|
Dệu
Dệu,
Rau dệu - Alternanthera sessilis
(L.) R.Br. ex Roem. et Schult, thuộc họ Rau dền - Amaranthaceae.
Mô tả:
Cây thảo mọc bò, dài 40-60cm, có thân phân nhánh nhiều, thường có
màu hồng tím. Những cành sát mặt đất có rễ ở các đốt. Lá
mọc đối, mũi mác, nhọn hai đầu, dài 1-3cm, mép nguyên. Hoa nhỏ,
màu trắng, không cuống, tập hợp rất nhiều thành bông gần hình
tròn hay hình trứng ở nách lá. Quả nang ngắn.
Bộ phận dùng:
toàn cây - Herba Alternantherae.
Nơi sống và thu hái:
Loài liên nhiệt đới, mọc hoang ở các bãi sông ven đường đi,
bờ ruộng ẩm khắp nơi. Thu hái cây vào hè thu, rửa sạch, phơi
khô dùng dần.
Thành phần hoá học:
Trong các ngọn non theo tỷ lệ% có: nước 80,3, protid 4,5, glucid 1,9,
cellulose 2,1, khoáng toàn phần 2,2, calcium 98mg%, phosphor 22mg%, sắt
12mg%, caroten 5,1mg% và vitamin C 77,7mg%.
Tính vị, tác dụng:
Rau Dệu có vị ngọt và nhạt, tính mát, có tác dụng tiêu viêm,
lọc máu, lợi tiểu, chống ngứa, tiêu sưng. Ở Ấn Độ người
ta cho là lợi sữa, lợi mật và hạ nhiệt.
Công dụng, chỉ định và phối
hợp: Thường dùng trị bệnh
đường hô hấp và khái huyết, viêm hầu; 2. Chảy máu cam, ỉa ra
máu; 3. Đau ruột thừa cấp tính, lỵ; 4. Bệnh đường niệu đạo,
giảm niệu. Dùng ngoài trị bệnh viêm mủ da, viêm vú, eczema,
bệnh viêm da nổi mẩn, lở chàm, nổi hạch, tràng nhạc hột xoài
ở bẹn, rắn cắn. Nó là vị thuốc nhuận gan, lợi sữa như Rau má
lại là vị thuốc chữa lỵ như Rau sam, Cỏ sữa. Liều dùng
15-30g, dạng thuốc sắc. Hoặc dùng 60-120g cỏ tươi giã lấy dịch
dùng uống. Giã cây tươi để đắp ngoài, hoặc nấu lên lấy nước
rửa. Thường dùng phối hợp với các vị thuốc khác.
|
|