EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Dong
rừng Dong
rừng, Lá dong - Phrynium placentarium
(Lour.) Merr. (P. parviflorum Roxb.),
thuộc họ Dong - Marantaceae. Mô tả:
Cây thảo, cao 1-2m. Lá hình mũi mác thuôn hay hình trái xoan-mũi mác,
dài 35-50cm, rộng 12-20cm, gốc tù, đầu nhọn, nhẵn cả hai mặt;
cuống dài, nhẵn; bẹ lá nhẵn. Cụm hoa hình đầu tròn không
cuống, mọc trên bẹ lá, rất nhiều hoa màu trắng. Lá bắc thuôn,
hơi có gai; 3 lá đài hình dải; tràng dài hơn đài, các thuỳ thuôn,
nhọn; các nhị lép có dạng môi hoặc bản màu trắng; nhị sinh
sản có thuỳ dạng cánh hình xoan ngược; bầu có lông. Quả hình
trứng thuôn, dài 1cm, chứa một hạt thuôn, dài 8mm, màu hồng. Ra
hoa vào mùa hè và mùa thu. Bộ phận dùng:
Lá - Folium Phrynii Placentarii. Nơi sống và thu hái:
Cây mọc hoang trong các rừng ẩm, dưới bóng các loài cây khác đến
độ cao 1000m; cũng thường được trồng. Lá thu hái quanh năm, thường
dùng tươi. Tính vị, tác dụng:
Lá có tác dụng giải độc. Công dụng, chỉ định và phối
hợp: Ta thường dùng lá để
gói các loại bánh, nhất là báng chưng, bánh tét. Lá có thể dùng
giã rượu khi bị say. Cũng dùng chữa rắn cắn, dùng riêng hay
phối hợp với lá sắn dây. Dùng lá làm nút đậy chai đựng rượu
thì rượu bị mất mùi. Lá non cũng dùng để chế giấm. Liều dùng
100-200g giã nát, lấy nước uống, bã đắp. |
||