|
Dây
đòn gánh
Dây
đòn gánh, dây đòn kẻ trộm - Gouania
leptostachya DC. var. tonkinensis
Pit., thuộc họ Táo ta - Rhamnaceae.
Mô tả:
Cây leo dài; cành non nhẵn, màu nâu sau đó xám nhạt. Lá hình bầu
dục, như hình tim ở gốc, có mũi nhọn ở đầu, mép khía răng,
nhẵn, gân mảnh nổi rõ ở mặt dưới; lá kèm rất dễ rụng;
cuống lá hơi có khía rãnh ở mặt trên. Hoa tập trung thành chuỳ
thưa ở nách lá hay đầu cành, cao 25cm. Hoa đơn tính, rộng 2-3mm; cánh
hoa 1mm, màu trắng; nhị 5; bầu 3 ô. Quả khô có 3 cánh mềm, rộng
10-12mm, nâu bóng.
Hoa
tháng 7-9, quả tháng 9-12.
Bộ phận dùng:
Lá, dây - Folium et Caulis Gouaniae
Leptostachyae.
Nơi sống và thu hái:
Cây mọc ở ven rừng, ven khe suối, đồi trọc, bãi hoang ở nhiều
nơi thuộc các tỉnh Lạng Sơn, Hà Bắc, Bắc Thái, Hoà Bình, Yên Bái
vào tới tận Đồng nai, Bà Rịa. Lá dây thu hái quanh năm, dùng tươi
hay phơi khô dùng dần.
Thành phần hoá học:
Lá đắng do có alcaloid, vỏ và lá đều chứa saponin.
Tính vị, tác dụng:
Lá vò ra nổi bột như bọt xà phòng. Dây lá vị chua, se, tính mát;
có tác dụng lương huyết giải độc, thư cân hoạt lạc.
Công dụng, chỉ định và phối
hợp: Nhân dân thường dùng cây
này giã nhỏ thêm rượu xoa bóp vào những nơi sưng tấy, đau
nhức do đòn, chỗ bị thương do ngã. Cũng dùng sắc uống hoặc ngâm
rượu uống, có tác dụng đối với gân xương và bổ dưỡng. Lá
được dùng giã đắp vào trán, gan bàn tay để giảm sốt; còn dùng
chữa ngộ độc, sài giật, cảm gió. Ngày dùng 8-16g, dạng thuốc
sắc hay ngâm rượu. Dùng ngoài lấy dây lá tươi giã đắp. Ở
Ấn Độ, người ta cũng dùng lá giã đắp các vết thương. Ở
Trung Quốc, dây lá được dùng trị cơ thể đau mỏi, dùng ngoài
trị bỏng lửa và lở ngứa.
|
|