|
Dây
chè
Dây
chè, Rau ráu, Đỏ ngọn - Vernonia
andersoni C. B. Clarke, thuộc họ Cúc - Asteraceae.
Mô tả:
Dây leo, dài 10-12m; cành mảnh, có lông hung. Lá mọc so le, hình
bầu dục tròn, dài 3,5-8cm, mặt trên màu xanh lục nhẵn, mặt dưới
hơi có lông. Cụm hoa là những chuỳ dài có lá. Đài hoa có cuống
ngắn. Lá bắc xếp thành 5 dãy, hình bầu dục, có mũi tù. Mào lông
màu hung đỏ, có lông bằng nhau. Tràng hình ống phình to ở bọng.
Quả bế, có lông, 10 khía.
Ra
hoa tháng 6-7, kết quả tháng 7-8.
Bộ phận dùng:
Dây, rễ - Caulis et Radix Vernoniae.
Nơi sống và thu hái:
Cây mọc ở các rừng thưa khắp nước ta từ Ninh Bình cho tới
Kontum, Gia Lai, Đắc Lắc. Thu hái dây, rễ quanh năm. Thân dây chặt
về, thái ngắn, phơi khô. Rễ đào về, rửa sạch, phơi khô dùng.
Thành phần hoá học:
Rễ và cành cây chứa alcaloid là vernonin có độc.
Tính vị, tác dụng:
Vị đắng, hơi chát; có tác dụng khu phong, giải biểu.
Công dụng, chỉ định và phối
hợp: Chữa cảm phát sốt và
làm thông mạch duỗi gân, chữa phong thấp đau nhức. Liều dùng
20-40g sắc nước uống. Dùng chữa sốt rét cơn, lấy 160g sắc nước,
chia uống nhiều lần. Dây chè cũng được nhân dân nấu uống như
chè cây, và đặc biệt dùng cho phụ nữ sau khi đẻ, uống cho thông
huyết và thông sữa; sắc mỗi ngày 20-30g; nếu ít sữa thì có
thể dùng liều lượng gấp đôi mà không hạn chế.
Ở
Trung Quốc (Hải Nam), rễ phơi khô hoặc thân dây sắc uống trị
phong thấp đau nhức; bắp thịt ở lưng nhức mỏi, chân tay tê
bại.
Ghi chú:
Vernonin có độc, nếu ăn nhầm có thể sinh đau bụng, ỉa chảy,
đầu váng, mắt hoa, nói càn, nói bậy, tinh thần bất thường. Do
vậy, cần sử dụng thận trọng.
|
|