|
Dây
chiều
Dây
chiều, Tứ giác leo - Tetracera
scandens (L.) Merr., thuộc họ Sổ - Dilleniaceae.
Mô tả:
Dây trườn, thân màu nâu, cành mềm dài, cánh non có lông nhám và
tẩm silic (SiO2). Lá mọc so le, phiến hình bầu dục, không
dài hơn 10cm, cũng rất nhám, mép khía răng. Chuỳ hoa to, ở nách lá
hay ở ngọn cành. Hoa có 5 lá đài, 5 cánh hoa màu trắng, mau rụng,
nhiều nhị và bầu 1 lá noãn. Quả đại có lông, chứa 1-2 hạt, có
áo hạt có rìa, màu đỏ.
Hoa
tháng 5-8.
Bộ phận dùng:
rễ, dây (U chạc chìu) - Radix et Caulis Tetracerae Scandentis.
Nơi sống và thu hái:
Cây thường gặp ở các rừng tu bổ, các đồi ven rừng, ven suối
khắp nước ta, tới độ cao 1000m. Chặt lấy phần gần gốc,
những đoạn có u, dùng làm thuốc. Rễ thu hái quanh năm, rửa
sạch, thái nhỏ, phơi khô, dùng tươi hoặc tẩm rượu sao vàng.
Tính vị, tác dụng:
Vị chua chát, tính bình; có tác dụng tán ứ, hoạt huyết, thu
liễm.
Công dụng, chỉ định và phối
hợp: Chữa tê thấp, ứ
huyết, đau bụng, phù thũng, gan lách sưng to, bạch đới... Liều dùng
10-30g dây hoặc 8-16g rễ, sắc nước uống; thường phối hợp
với các vị thuốc khác.
Đơn thuốc:
1.
Chữa phụ nữ tích huyết, báng máu, u xơ hay gan lách sưng cứng; dùng
U chạc chìu, Ngải máu đều 20g, Xạ can, Hồi, đều mỗi vị 12g,
sắc uống.
2.
Chữa phong thấp, gân xương đau nhức hay chân gối sưng đau: Dây
chiều, Huyết giác, Cỏ xước hay Ngưu tất, Tổ rồng, Tầm xuân,
Kim cang, Dây đau xương, Dây chìa vôi (ngâm nước vo gạo 1 đêm)
sao vàng, mỗi vị 15-20g, sắc uống. Hoặc dùng Dây chiều phối
hợp với Dây gắm, Thổ phục linh, Cà gai leo, Dây đau xương, Ngũ
gia bì.
3.
Chữa nam di tinh, nữ bạch đới: Dây chiều, rễ Bươm bướm, Bạc
san, Cẩu tích, mỗi vị 20g, sắc uống.
Dân
gian vùng núi miền Bắc còn dùng rễ sắc uống chữa kiết lỵ, đau
bụng, lở loét chảy nước vàng, đi ngoài ra máu. Còn phối hợp
với rễ cây Ngộ độc dùng chữa tắc kinh. Dịch của dây dùng
chữa đau mắt và chữa rắn cắn.
|
|