|
Dũ
sang
Dũ
sang, Gaiac - Guaiacum officinale L.,
thuộc họ Gai chống - Zygophyllaceae.
Mô tả:
Cây gỗ cao 3-5m, luôn luôn xanh, vỏ thân màu nâu, có lông. Lá mọc
đối, kép chẵn, lá chét 4-6, xoan thon ngược, rất tù, không
cuống, không lông; lá kèm ngắn. Xim ở nách lá; hoa nhỏ; lá đài
5, bằng nhau; cánh hoa 5, màu lam; nhị 10, rời nhau; bầu có cuống
ngắn, 2-3 ô. Quả nang tròn tròn có 2 cạnh như cánh, không lông, vàng
khi chín.
Bộ phận dùng:
Gỗ và nhựa - Lignum et Resina Guaiaci.
Nơi sống và thu hái:
Gốc ở các đảo vùng biển Caribê và bờ biển Bắc của Bắc
Mỹ, thường ở nơi khô hạn. Ta có nhập trồng làm cảnh ở
Thảo cẩm viên thành phố Hồ Chí Minh vì tán lá đẹp.
Thành phần hoá học:
Cây chứa nhựa (20-25%), chứa acid guaiaconic a
và b
(20%), acid guaiaretic (10%) acid guaiacic, nhựa b-guaiacic,
chất màu vàng, vanilin, saponin, acid guaicosaponic, guaiaguttin.
Tính vị, tác dụng:
Lõi gỗ thơm, nhựa nâu trong có tác dụng kích thích tại chỗ,
phấn khích, hơi nhuận tràng, chống viêm. Lá có tác dụng làm ra
mồ hôi.
Công dụng, chỉ định và phối
hợp: Ở Âu châu, người ta dùng
lõi gỗ sắc uống nóng làm thuốc ra mồ hôi; cũng có hiệu quả
đối với chứng đau họng. Cồn guaiac dùng làm đối chứng cho
sự hiện diện của các yếu tố oxy hoá, nó biến đổi thành màu
lam. Gỗ rất cứng, dùng làm hòn ném. Nhựa được dùng như chất
chống oxy hoá đối với các chất béo và dầu ăn.
Ở
Ấn Độ, nhựa cũng được dùng làm thuốc nhuận tràng nhẹ và dùng
điều trị thấp khớp mạn tính và thống phong. Dùng dưới dạng
viên thuốc ngậm để điều trị sưng amygdal, viêm hầu họng với
thấp khớp. Cây dùng làm chất giữ màu của thức ăn đóng hộp và
chống oxy hoá cho mỡ. Được sử dụng dưới dạng cồn thuốc để
thăm dò sự biến màu của máu và thử sự hiện diện của các
glucosid cyanogenetic. Vỏ thân cũng chứa một chất nhựa khác nhưng
cũng tương đồng với nhựa của gỗ, nó có vị cay và kích thích,
được sử dụng làm cồn thuốc và làm thuốc viên.
|
|