|
Diếp
cá
Diếp
cá, rau diếp cá, Rau giấp, Cây lá giấp - Houttuynia
cordata Thunb., thuộc họ Lá giấp - Saururaceae.
Mô tả:
Cây thảo cao 15-50cm; thân màu lục hoặc tím đỏ. Lá mọc so le, hình
tim, có bẹ, khi vò ra có mùi tanh như mùi cá. Cụm hoa hình bông bao
bởi 4 lá bắc màu trắng, trong chứa nhiều hoa nhỏ màu vàng
nhạt. Quả nang mở ở đỉnh, hạt hình trái xoan, nhẵn.
Mùa
hoa tháng 5-8, quả tháng 7-10.
Bộ phận dùng:
Toàn cây - Herba Houttuyniae, thường
gọi là Ngư tinh thảo.
Nơi sống và thu hái:
Loài của lục địa châu Á, phân bố từ Ấn Độ qua Trung Quốc,
Nhật Bản, Thái Lan, các nước Đông Dương. Ở nước ta, Diếp cá
mọc hoang ở chỗ ẩm ướt. Thường được trồng làm rau ăn. Thu
hái cành lá quanh năm, thường dùng tươi. Có thể phơi hay sấy khô
để dùng dần.
Thành phần hoá học:
Thành phần tính theo g% như sau: Nước 91,5; protid 2,9; glucid 2,7,
lipit 0,5, cellulose 1,8, dẫn xuất không protein 2,2, khoáng toàn phần
1,1 và theo mg%: calcium 0,3, kali 0,1, caroten 1,26, vitamin C 68. Trong cây
có tinh dầu mà thành phần chủ yếu là methylnonylketon,
decanonylacetaldehyde và một ít alcaloid là cordalin, một hợp chất
sterol v.v... Trong lá có quercitrin (0,2%); trong hoa và quả có
isoquercitrin.
Tính vị, tác dụng:
Diếp cá có vị cay chua, mùi tanh, tính mát, có tác dụng thanh
nhiệt giải độc, lợi tiểu tiêu thũng, sát trùng; còn có tác
dụng ức chế thần kinh và chống viêm loét. Người ta đã biết là
cordalin có tác dụng kích thích gây phồng, quercitrin có tác dụng
lợi tiểu mạnh.
Công dụng, chỉ định và phối
hợp: Diếp cá là loại rau
rất quen thuộc trong các bữa ăn hàng ngày của các gia đình Việt
Nam, nhất là các tỉnh phía Nam. Thường dùng làm rau ăn sống, làm
gia vị cùng các loại rau khác. Diếp cá cũng được sử dụng làm
thuốc trị: 1. Táo bón, lòi dom; 2. Trẻ em lên sởi, mày đay; 3. Viêm
vú, viêm mô tế bào, viêm tai giữa; 4. Mắt đau nhặm đỏ, hoặc
nhiễm trùng gây mủ xanh; 5. Viêm mủ màng phổi; 6. Viêm ruột,
lỵ. 7. Viêm nhiễm đường tiết niệu, viêm thận phù thũng; 8.
Phụ nữ kinh nguyệt không đều. Còn dùng chữa sốt rét, sài
giật trẻ em, đau răng, trâu bò bị rắn cắn. Liều dùng 6-12g khô,
hoặc 20-40g tươi dạng thuốc sắc hoặc giã nát lấy nước uống.
Dùng ngoài lấy lá tươi giã nhỏ đắp.
Ở
Thái Lan, người ta dùng lá tươi để trị bệnh hoa liễu và trị
các bệnh ngoài da. Toàn cây được dùng làm thuốc lợi tiểu sát
khuẩn đường tiết niệu sinh dục.
Ở
Trung Quốc người ta cũng sử dụng Diếp cá trong các trường
hợp:
-
Viêm mủ màng phổi, dùng 30g lá Diếp cá, 15 g rễ Cát cánh, sắc
lấy nước uống.
-
Thử nghiệm điều trị ung thư phổi, dùng Diếp cá 18g, hạt Đông
quỳ 30g, rễ Thổ phục linh 30g, Cỏ nhọ nồi và Dương xỉ mộc,
mỗi vị 18g và rễ Cam thảo bắc 5g, sắc nước uống.
-
Cây tươi dùng giã đắp ngoài chữa dị ứng mẩn ngứa mày đay.
Đơn thuốc:
1.
Viêm tuyến sữa: Lá diếp cá, lá Cải trời, mỗi vị 30g giã nát,
chế nước sôi vào vắt lấy nước cốt uống nóng; bã trộn với
giấm, đắp rịt.
2.
Kinh nguyệt không đều, dùng lá Diếp cá vò nát, thêm nước
uống.
3.
Đau mắt nhặm đỏ, đau mắt do trực trùng mủ xanh, dùng lá Diếp
cá tươi giã nát, trộn với lòng trắng trứng gà để đắp lên mí
mắt khi đi ngủ.
4.
Bệnh trĩ đau nhức, dùng lá Diếp cá nấu nước xông, ngâm rửa lúc
còn nóng, còn bã dùng đắp vào chỗ đau. Cũng dùng Diếp cá uống
tươi hoặc sắc uống liên tục trong ba tháng.
5.
Bệnh sởi, lấy 30 lá bánh tẻ cây Diếp cá, rửa sạch (có thể
sao qua) sắc nước đặc để nguội uống, ngày làm vài lần để
tiệt nọc và không tái phát.
6.
Đái buốt, đái dắt, dùng rau Diếp cá, Rau má tươi, mỗi thứ
50g, lá Mã đề rửa rạch vò với nước sôi để nguội, gạn
trong uống.
7.
Viêm phổi, viêm ruột, kiết lỵ, viêm thận phù thũng dùng lá
Diếp cá 50g sắc uống.
|
|