|
Dây
quai ba lô
Dây
quai ba lô - Tetrastigma planicaule
(Hook. f.) Gagnep, thuộc họ Nho -
Vitaceae.
Mô tả:
Thân rất dẹt như quai ba lô, rộng đến 5cm, khía dọc thành rãnh;
cành không dẹt hay dẹt ít, có khía, rất nhẵn. Tua cuốn không phân
nhánh. Lá kép chân vịt, có 5 lá chét; lá chét hình mũi mác, tù
ở gốc, có mũi nhọn đột ngột ở ngọn; gân giữa mỏng, 6-8 đôi
gân bên nhỏ, mép lá uốn lượn. Cụm hoa ở nách lá, thành tán kép
có cuống; các cuống mang tán nhỏ choãi ra. Hoa màu hơi trắng,
chỉ hơi ngắn hơn cuống hoa; hoa mẫu 4. Quả mọng hình cầu, màu
vàng, hơi chua, to 2,5-3cm; hột 1, to 1,3cm, thường có cụm hoa và
cụm quả trên những gốc cây già.
Hoa
vào tháng 4-10, quả tháng 6-11.
Bộ phận dùng:
Dây, cành - Herba Tertrastigmae.
Nơi sống và thu hái:
Loài phân bố ở Trung Quốc và Việt Nam. Ở nước ta cây mọc ở
nhiều nơi từ Quảng Ninh, Thanh Hoá, Quảng Trị tới Kontum. Thu hái
dây quanh năm, rửa sạch, thái phiến, phơi khô để dùng.
Tính vị, tác dụng:
Vị cay, chát, tính ấm; có tác dụng khư phong trừ thấp, thư cân
hoạt lạc, mạnh gân cốt.
Công dụng, chỉ định và phối
hợp: Dùng trị đau gối mỏi
do phong thấp, đòn ngã tổn thương, bán thân bất toại, đau nhức
mình mẩy, cũng dùng chữa chân lở loét. Liều dùng: 30-75g, dạng
thuốc sắc hoặc ngâm rượu uống. Dùng ngoài lấy cành lá tươi
giã nát đắp.
|
|