|
Thổ
mật
Thổ
mật, Ðỏm lông - Bridelia tomentosa Blume (B. monoica (Lour.)
Merr., Clutia monoica Lour.), thuộc họ Thầu dầu - Euphorbiaceae.
Mô
tả: Cây nhỡ cao 1-5m hay hơn;
cành non mảnh, có lông hung. Lá hình bầu dục hay hình thoi dài
3-8cm, rộng 1,5-4cm, tròn hoặc tù cả hai đầu, mặt dưới có lông
tơ nhạt; cuống mảnh, có lông tơ; lá kèm hình lưỡi mác hẹp.
Cụm hoa gồm những xim có nhiều hoa ở nách lá; lá bắc rất
nhỏ; hoa đực có 5 lá đài, 5 cánh hoa, đĩa mật tròn, bầu với
hai vòi nhuỵ chẻ đôi ở đỉnh. Quả nang hình cầu dài 5-7mm,
rộng 5mm, chứa 2 hạt.
Ra
hoa tháng 4-7, có quả tháng 6-9.
Bộ
phận dùng: Vỏ rễ, lá - Cortex
Radicis et Folium Brideliae Tomentosae.
Nơi
sống và thu hái: Loài của
Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam,
Malaixia và Inđônêxia. Ở nước ta, cây mọc dại ở trên đồi,
trong rừng thưa ở nhiều nơi từ Hoà Bình, Ninh Bình, Cao Bằng,
Lạng Sơn, Bắc Thái cho đến các tỉnh miền Trung.
Tính
vị, tác dụng: Có vị chát; có
tác dụng an thần, điều kinh, thanh nhiệt giải độc.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Dân gian dùng làm thuốc chữa tê thấp, đau xương (Viện Dược
liệu).
Ở
Campuchia, quả chín có thể ăn được và được dùng trị tưa lưỡi
và đẹn sởi.
Ở
Malaixia, vỏ cây dùng thuộc da; rễ được dùng làm thuốc uống
trong 3 ngày sau khi sinh đẻ. Vỏ còn dùng sắc uống trị đau bụng
và lá nấu với lá ổi và rễ cây Sim rừng (Rhodamnia) dùng làm
thuốc uống trị đau dạ dày.
Ở
Java cũng như ở Sumatra, cây được dùng trong y học.
Ở
Trung Quốc, vỏ rễ, lá cũng dùng như Thổ mật leo.
|
|