|
Thôi
chanh lông
Thôi
chanh lông, Thôi ba lông, Lăng quăng - Alangium kurzii Craib,
thuộc họ Thôi chanh - Alangiaceae.
Mô tả: Cây gỗ lớn cao 3-10, có khi tới 20m, thân
to 50cm, nhánh ngang màu vàng. Lá có phiến mỏng, dài, đầy lông
hoe, dài 8-14cm, rộng 4-7cm; các lá non có thùy, gân chân vịt 5-7, các
lá già có 5-7 đôi gân bên. Cụm hoa hình xim ở nách lá, chia 3-4
lần, dài 4-6cm; hoa vàng, cánh hoa 7-10, cao 1-5mm; nhị 7-10, bao phấn
có lông dày hoe; vòi nhuỵ không lông; bầu 2 noãn. Quả bầu dục,
cao cỡ 1cm, đen khi chín, ở đỉnh có đài tồn tại; hạt 2.
Hoa
tháng 3-4; quả chín tháng 7-8.
Bộ phận dùng: Rễ, lá - Radix et
Folium Alangii Kurzii.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở
Việt Nam, Nam Trung Quốc, Mianma, Thái Lan, Inđônêxia, Philippin. Ở nước
ta, cây mọc trong các rừng thường xanh từ Lào Cai, Hà Tây (Ba Vì)
tới Quảng Trị, Kon Tum.
Thành phần hóa học: Có alcaloid; hạt chứa
dầu
Tính vị, tác dụng: Vị cay, tính ấm có ít
độc; có tác dụng thư cân hoạt huyết, hành ứ chỉ thống.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Trung
Quốc, rễ và lá dùng làm thuốc trị phong thấp tê đau, đau nhức
khớp xương do phong thấp, đòn ngã tổn thương.
|
|