EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Trâm
sơ ri Trâm sơ ri - Eugenia
uniflora L. (E. michelii Lam.), thuộc họ Sim - Myrtaceae. Mô tả:
Cây nhỏ mọc thành bụi cao 4-5m, có các nhánh trải ra. Lá có
phiến xoan bầu dục, màu lục bóng. Hoa trên cuống dài, mảnh ở nách
lá; lá đài 4; cánh hoa 4, màu trắng; nhị nhiều, bầu 2 ô. Quả
mọng, lúc non màu xanh rồi chuyển màu dần tới đỏ và
đen khi chín, đường kính 1,5-2,5cm, có 8 cạnh tròn; nạc chua
tới ngọt, thơm mùi xoài; hạt 1 hoặc 2-3. Bộ phận dùng:
Lá, quả - Folium et Frutus Eugeniae Uniflorae. Nơi sống và thu hái:
Loài của Nam Mỹ (Brazin) được nhập trồng ở một số nơi như Hà
Nội, Huế... Thành phần hoá
học:
Trong 100g phần ăn được của quả có 85-90g nước, 0,8-1g protein,
0,4-0,8g lipid, 8-12g carbohydrat, 0,3-0,6g xơ, 0,3-0,8g tro, 20-30mg vitamin
C. Lá chứa tinh dầu mà thành phần chủ yếu là citronellal,
geranylacetat, geraiol, cineol, terpinen, sesquiterpen và polyterpen. Vỏ cây
chứa tới 20-28% tanin. Hạt chứa rất nhiều nhựa độc. Công dụng, chỉ định
và phối hợp:
Quả Trâm sơ ri dùng để ăn tươi hoặc làm mứt, nước quả đông,
đồ gia vị hay ngâm chua. Ở Brazin,
dịch quả được cho lên men trong giấm hoặc rượu; vỏ cây dùng
thuộc da; lá cây giã ra làm tiết tinh dầu dùng làm thuốc trừ sâu. Ở Brazin và
Surinam, nước hãm lá dùng như thuốc lợi tiêu hoá, hạ sốt và làm
săn da. Ở Java, quả
được dùng để làm giảm áp huyết. |
||