|
Thổ
hoàng liên
Thổ
hoàng liên - Thalictrum foliolosum DC., thuộc họ Hoàng liên - Ranunculaceae.
Mô
tả: Cây thảo sống nhiều năm,
không lông, cao 90-150cm, phân nhánh ở phần trên. Lá 3 lần kép,
cuống chung dài 15cm, lá chét bậc ba dài 1-2,5cm, rộng 0,5-1,5cm, không
lông, mép trên có răng to. Cụm hoa là chuỳ rộng, nhiều hoa, nụ
to 6-7mm; lá đài màu trắng và thường là vàng nhạt, hình bầu
dục, dài 3-4,5mm; nhị nhiều, dài 6-7mm, lá noãn 4-6. Quả bế nhỏ,
dài 3mm, có mỏ.
Bộ
phận dùng: Rễ - Radix
Thalictri Foliolosi.
Nơi
sống và thu hái: Loài của
Trung Quốc, Ấn Độ, Nêpan và Bắc Việt Nam. Ở nước ta, cây
mọc nhiều ở Tây Bắc (Lai Châu, Sơn La). Ðược trồng thí
nghiệm tại Sapa, Tam Ðảo. Cây mọc tốt, ra hoa kết quả, rất
dễ phát triển. Thu hoạch rễ vào mùa thu đông, nhưng thường có
thể khai thác vào tháng 6-8, mang về rửa sạch, phơi hay sấy khô.
Thành
phần hóa học: Rễ chứa
khoảng 3% berberine, 0,3% palmatine, 0,02 jatrorrhizine; còn có thalictrine.
Tính
vị, tác dụng: Vị đắng, tính
hàn; có tác dụng thanh nhiệt khư phong. Ở Ấn Độ, rễ được
xem như bổ, giải nhiệt, lọc máu, lợi tiểu, hạ nhiệt.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Thường dùng chữa lỵ, giải nhiệt, đổ máu cam, mất ngủ (Viện
Dược liệu). Nói chung cũng được dùng như vị Hoàng liên. Dùng
ngoài để chữa đau mắt và mụn nhọt.
Ở
Trung Quốc, được dùng trị sởi đậu khó mọc.
Ở
Ấn Độ, rễ dùng chữa chứng khó tiêu mất trương lực và dùng
cho sự hồi phục sau những cơn đau cấp tính và dùng đắp trị
đau mắt.
|
|