EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Thổ
phục linh Thổ
phục linh, Dây chắt, Dây khum, Cậm cù, Rau tập tàng, Khúc khắc
nhẵn - Smilax glabra Roxb.,
thuộc họ Kim cang - Smilacaceae. Mô
tả: Dây leo trườn dài 4-5m
(tới 10m), có nhiều cành mảnh không gai. Rễ củ vặn vẹo. Lá
mọc so le, hình trái xoan bầu dục dài 5-12cm, rộng 1-5cm, mang 2 tua
cuốn do lá kèm biến đổi, thường tiêu giảm thành mũi nhọn
ngắn, có khi kéo dài; cuống lá dài 1cm; gân chính 3, hình cung.
Cụm hoa ở nách lá. Tán đơn độc có 20-30 hoa. Hoa màu lục nhạt,
cuống hoa dài hơn cuống tán. Hoa đực và hoa cái riêng rẽ. Quả
mọng, hình cầu, gần như 3 góc, khi chín màu tím đen, chứa 3
hạt. Cây
ra hoa tháng 5-7, quả tháng 8-12.
Bộ
phận dùng: Thân rễ - Rhizoma
Smilacis Glabrae, thường gọi là Thổ phục linh. Nơi
sống và thu hái: Loài của
Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Ðài Loan, Lào, Campuchia, Thái Lan và
Việt Nam. Ở nước ta cây mọc ở vùng đồi núi, thung lũng, rừng
thưa, leo lên các lùm bụi, phổ biến từ Lạng Sơn, Quảng Ninh,
Bắc Thái, Vĩnh Phú, Hoà Bình, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An tới Kon
Tum, Lâm Ðồng, Khánh Hoà, Bình Thuận. Người ta thu hái thân rễ tươi
quanh năm, tốt nhất là vào mùa hạ; cắt bỏ rễ con và gai, phơi
hoặc sấy khô; hay có thể rửa sạch, ủ mềm 3 ngày rồi thái
mỏng, phơi hay sấy khô. Thành
phần hóa học: Lá và ngọn
non chứa theo tỷ lệ g%: nước 83,3; protein 2,4; glucid 8,9; xơ 2,2;
tro 1,2 và theo mg%: caroten 1,6; vitamin C 18. Trong thân rễ có nhiều
tinh bột và có (-sitosterol, stigmasterol, smilax saponin, tigogenin. Hình
2458. Thổ phục linh Gốc
cây với thân rễ; Ngọn cây mang hoa. Tính
vị, tác dụng: Vị ngọt,
nhạt, hơi chát, tính bình; có tác dụng khư phong giải độc, tiêu
thũng, tán kết, lợi gân cốt, kiện tỳ vị. Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Thường dùng chữa: 1. Tiêu hoá không bình thường, đau bụng ỉa
chảy; 2. Viêm thận, viêm bàng quang; 3. Phong thấp, viêm khớp, đòn
ngã tổn thương; 4. Tràng nhạc, mụn nhọt độc, lở ngứa, viêm
mủ da, giang mai; 5. Giải độc thuỷ ngân và bạc. Liều dùng
15-30g, dạng thuốc sắc, cao nước hay hoàn tán. Không dùng nước
trà để uống thuốc. Ở
Ấn Độ, nước sắc rễ tươi dùng trị đau bệnh hoa liễu và các
vết loét. Đơn
thuốc: 1.
Viêm mủ da: Thổ phục linh 30g, Kim ngân 15g, Cam thảo 15g sắc
uống. 2.
Phong thấp, gân xương đau nhức, tê buốt; Thổ phục linh 20g. Thiên
niên kiện, Ðương quy đều 8g, Bạch chỉ 6g, Cốt toái bổ 10g,
sắc uống. 3.
Giang mai: Thổ phục linh 40g, Hà thủ ô 16g, vỏ Núc nác 16g, gai Bồ
kết đốt tồn tính 8g, Ké đầu ngựa 12g sắc uống. 4.
Phong thấp khớp: Hà thủ ô đỏ 8g, Sâm bố chính 8g, Thổ phục
linh 8g, Ðỗ trọng 6g, Cỏ xước 6g, Tang ký sinh 8g, Vòi voi 8g, Cây
lá lốt 6g, Mắc cỡ gai 6g, Dây đau xương 6g, sắc uống hoặc tán
bột, luyện viên. (Kinh nghiệm của Lương y Ðỗ Văn Trạnh ở Long
Xuyên). |
||