|
Thị
đầu heo
Thị
đầu heo, Cườm thị - Diospyros malabarica (Desr.) Kostel. (D.
embryopteris Pers., D. peregrina
Gurcke), thuộc họ Thị - Ebenaceae.
Mô
tả: Cây gỗ thường xanh cao
10-15cm, cành nhánh mọc ngang vươn dài. Lá đơn, nguyên, mọc so le,
gần như xếp hai hàng; phiến lá bầu dục thuôn dài, dài 8-30cm,
rộng 6-9cm, dai, màu lục nhạt; cuống dài 6-20mm. Xim đực 3-7 hoa vàng
vàng, cao cỡ 1cm; nhị nhiều 20-60. Xim cái 2-5 hoa to hơn hoa đực;
bầu trên, 8-10 ô. Quả mọng hình cầu hay hình trứng, dày 2,5-5cm,
nhẵn hay có tuyến màu đo đỏ; đài mang quả với 4 thùy trải ra,
lún phún lông hay nhẵn; hạt vàng, phủ lông phấn.
Hoa
tháng 6-7, quả tháng 9-10.
Bộ
phận dùng: Quả, vỏ - Fructus
et Cortex Diospyri Malabaricae.
Nơi
sống và thu hái: Loài phân
bố ở Ấn Độ, Thái Lan, Lào. Việt Nam, cho tới Inđônêxia. Ở nước
ta cây mọc ở rừng miền Nam và miền Trung. Cũng thường được
trồng ở các thành phố (Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh) và các
tỉnh Nam Hà, Ninh Bình, ...làm cây bóng mát.
Thành
phần hóa học: Quả chứa 15%
và vỏ chứa 12% tanin; quả còn chứa pectin và glucose. Lá chứa
(-sitosterol, betulin và acid oleanolic. Vỏ chứa acid betulinic. Hạt
chứa dầu.
Tính
vị, tác dụng: Quả và vỏ thân
có vị chát, đắng, nhất là khi còn xanh, lại có dầu; khi chín có
vị ngọt dịu. Quả và vỏ tác dụng thu liễm. Nước chiết quả
bằng ether có tác dụng diệt khuẩn.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Quả ăn được. Có khi người ta dùng quả chín đem ép và cho bốc
hơi trong nồi chưng cách thuỷ, sẽ xuất hiện những mảng mềm màu
nâu đỏ, dễ tan trong nước. Ðó là một chất làm săn da rất có
ích để trị ỉa chảy và lỵ mạn tính. Liều dùng uống trong là
3-30cg, 3 lần trong ngày. Với liều 8g trong 600g nước, dùng chữa
bệnh bạch đới, bằng cách thụt qua âm đạo.
Ở
Ấn Độ, dầu hạt dùng trị ỉa chảy và lỵ; nước nấu quả dùng
súc miệng trị bệnh aptơ và đau ngực, dịch quả dùng đắp vết
thương và loét; vỏ dùng trị lỵ và sốt gián cách.
|
|