EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd"> Tơ hồng

Tơ hồng

Tơ hồng, Tơ hồng Trung Quốc - Cuscuta chinenesis Lam., thuộc họ Tơ hồng - Cuscutaceae.

Mô tả: Dây leo quấn qua trái, không có diệp lục, toàn cây dạng sợi to 1-2mm, màu vàng, bóng nhẵn, có vòi hút, thường ký sinh trên một số cây bụi. Lá tiêu giảm thành vẩy nhỏ. Hoa nhỏ, màu trắng, thường tụ họp thành nhóm 10-12 cái; đài hoa gồm 5 lá đài dính; tràng hoa do 5 cánh hoa dính hình lục lạc, cao 1,2cm; nhị 5; bầu có 2 vòi nhuỵ. Quả nhỏ, hình cầu, hạt 2-4.

Ra hoa tháng 10-12. 

Bộ phận dùng: Hạt - Semen Cuscutae Chinenesis, thường gọi là Thỏ ty tử

Nơi sống và thu hái: Loài của Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, được lan truyền ở nhiều nơi trên miền Bắc Việt Nam. Người ta thường thả chúng lên các cây bụi, như Cúc tần. Thu hái toàn cây quanh năm, quả thu hái vào mùa đông, dùng tươi hay phơi khô. Khi dùng, tẩm rượu sao.

Thành phần hoá học: Trong quả có campesterol.

Tính vị, tác dụng: Vị cay, ngọt, tính bình; có tác dụng tư can bổ thận, ích tinh minh mục, thanh nhiệt lương huyết, tráng dương, chỉ tả.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường được dùng trị lưng gối yếu mỏi, liệt dương, di tinh, đái đục, đầu váng mắt hoa, sức nhìn giảm sút, thai động không yên.

Dây Tơ hồng cũng được dùng trị bệnh về phổi như ho, hen, viêm phổi, táo bón do mất trương lực hoặc do thiếu mật, trướng bụng. Dùng ngoài rửa mụn nhọt, sạm da mặt.

Liều dùng 12-16g dạng thuốc sắc. Có thể dùng dưới dạng cao lỏng (cao tơ hồng 2g, nước cất 1000g), hàng ngày uống 2-4 thìa cà phê trước các bữa ăn.

Ðơn thuốc:

1. Trị chứng đái ra nước đục màu đỏ do thận hư yếu, tinh ít, huyết ráo, miệng khô, phiền nhiệt, đầu choáng váng, hồi hộp: Thỏ ty tử, Mạch môn (bỏ lõi) mỗi vị 20g, sắc uống (Nam được thần hiệu).

2. Chữa hen suyễn: Dây Tơ hồng sao, lá Táo chua, mỗi vị 30g, sắc uống.



http://caythuoc.net/cay-thuoc/9999/2882
http://chothuoc24h.com