|
Táo
mèo
Táo
mèo, Chua chát - Docynia indica (Wall.) Decne., thuộc họ Hoa hồng -
Rosaceae.
Mô
tả: Cây nhỡ cao 5m, nhánh và
thân non có gai và lá có phiến có thùy. Lá ở nhánh già không có
thùy, thon, dài 7-10cm, đầy lông lúc non, mép có răng nhỏ, gân
phụ 6-10 cặp; lá kèm mau rụng. Tán 1-3 hoa, cuống ngắn; đài đầy
lông trắng, mịn, phiến nhọn; cánh hoa to 10x5mm, mỏng, không lông;
nhị ngắn; vòi nhụy 5, dính nhau, bầu nhiều noãn. Quả thịt, tròn
hay hình trứng, vàng vàng to 5cm, vỏ quả trong cứng.
Ra
hoa tháng 2-4, quả tháng 7 trở đi.
Bộ
phận dùng: Quả - Fructus
Docyniae Indicae.
Nơi
sống và thu hái: loài phân
bố ở Xích kim, Khasia, Mianma, Thái Lan, bắc Việt Nam và Nam Trung
Quốc. Ở nước ta, cây mọc hoang trong rừng núi cao giữa 1500 và
2000m ở Lai Châu, Lào Cai, Nghĩa Lộ, Sơn La. Cây được trồng
nhiều lấy quả. Thu hái vào mùa thu, thái mỏng phơi khô.
Tính
vị, tác dụng: Vị chua chát,
tính ấm; có tác dụng kiện vị, tiêu thực. Quả có vị chua chát,
ăn được. Cũng được dùng làm thuốc kích thích tiêu hoá, làm ăn
ngon, dễ tiêu. Ngày dùng 5-10g sắc hoặc nấu cao uống.
Ghi
chú: Còn một loài khác là táo
mèo Delavay - Docynia delavayi (Franch.) Schneid., có phân bố ở Vân Nam
(Trung Quốc) có tên là Di y, có lẽ cũng có ở Bắc Việt Nam. Loài
này khác loài trên bởi lá già vẫn có lông tơ ở mặt dưới, mép
lá nguyên và lá tồn tại chứ không rụng. Quả cũng được sử
dụng làm thuốc trị cước khí, thấp thũng và phong thấp tê đau.
|
|