|
Thiên
danh tinh
Thiên
danh tinh - Carpesium abrotanoides L., thuộc họ Cúc - Asteraceae.
Mô
tả: Cây thảo cứng, mọc đứng,
đơn hay phân nhánh, hơi có lông mềm lún phún, cao 60-120cm. Lá thuôn
ngọn giáo ngược, thắt hẹp ở gốc thành cuống giả, đầu
nhọn sắc nhiều hay ít, dài 10-15cm, rộng 5-8cm, có lông ráp ở trên,
có lông mềm nhiều hơn ở mặt dưới, có răng lượn. Cụm hoa đầu
vàng, ở nách những lá phía trên, không cuống hay gần như không
cuống, rộng 7-8mm; lá bắc ngoài trái xoan, dạng lá, các lá khác có
dạng vẩy, hình bầu dục, rất tròn ở đầu, có lông mi ở mép.
Quả bế dài 2,5mm, có rạch dọc theo chiều dài, có mỏ 0,3-0,4mm.
Mùa
hoa quả tháng 6-10.
Bộ
phận dùng: Quả - Fructus
Carpesii, thường gọi là Hạc sắt, và toàn cây - Herba
Carpesii, thường gọi là Thiên
danh tinh.
Nơi
sống và thu hái: Loài phân
bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản và Bắc Việt
Nam. Ở nước ta, cây mọc khá phổ biến ở miền Bắc, nhất là
ở vùng cao Lào Cai, Hà Tây, Lạng Sơn. Thu hái quả và cây vào mùa
xuân, hạ và đông.
Thành
phần hóa học: Cây chứa tinh
dầu. Quả chứa carabrone, carpesialactone, n-hexanoic acid.
Tính
vị, tác dụng: Vị đắng,
cay, tính bình; có tác dụng sát trùng, tiêu tích, giảm đau.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Quả dùng trị giun đũa, giun kim, sán dây, đau bụng giun, trẻ em
cam tích, viêm mủ da. Ngày dùng 3-10g, dạng thuốc sắc. Cành rễ, lá
làm thuốc có thể trị các chứng viêm do xung huyết như viêm
cuống họng, viêm mạng sườn, viêm phế quản; lại có tác dụng
gây nôn, trừ đờm và tẩy. Trị đau sưng họng rất hay, giã,
vắt lấy nước hoà giấm nhỏ vào họng. Cành và lá vắt nước
trị trùng độc cắn bị thương có công hiệu.
Kinh
nghiệm dân gian Trung Quốc lấy lá non giã nhừ chữa bệnh thối
gan bàn chân rất hay. Dùng cành lá giã đắp ngoài trị côn trùng
độc cắn, đốt.
Đơn
thuốc: Trị giun đũa, giun kim:
Dùng Hạc sắc 10g, hạt Cau 10g. Sử quân tử 10g, sắc nước uống.
|
|