|
Thài
lài
Thài
lài, Rau trai, Trai thường - Commelina communis L., thuộc họ Thài
lài - Commelinaceae.
Mô
tả: Cây thảo sống hằng năm
cao 20-60cm, hơi có lông mềm, có lông tơ hay lông lởm chởm. Rễ
dạng sợi. Thân phân nhánh, thường rạp xuống, đâm rễ ở các
đốt. Lá thuôn hay hình ngọn giáo, có bẹ ở gốc, dài 4-9cm,
rộng 1,5-2cm, không cuống. Cụm hoa xim không cuống, có những lá
bắc dạng mo bao quanh nom như con trai, trong mỗi mo có 2 hoa. Hoa có 3
lá đài màu xanh và 3 cánh hoa màu xanh lơ. Quả nang thường bao
bởi bao hoa, thuôn hay gần hình cầu, có 4 hạt.
Hoa
tháng 5-9, quả tháng 6-11.
Bộ
phận dùng: Toàn cây - Herba
Commelinae, thường gọi là áp chích thảo.
Nơi
sống và thu hái: Mọc hoang ở
những nơi ẩm ướt, ở ruộng khắp vùng Viễn đông. Ở nước ta
và một số nước khác, người ta hái các ngọn non làm rau luộc
hay nấu canh ăn nên có tên là rau Trai. Người ta lấy toàn cây
quanh năm để làm thuốc, mang về rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô.
Thành
phần hóa học: Trong cây có
delphin, commelinin, flavocommelin, awobanin. Hạt chứa dầu béo.
Tính
vị, tác dụng: Vị ngọt,
nhạt, tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi thủy tiêu
thũng.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Thường dùng trị: 1. Cảm cúm, viêm nhiễm phần trên đường hô
hấp; 2. Viêm amygdal cấp, viêm hầu họng; 3. Phù thũng, nhiễm
khuẩn đường niệu và sinh dục; 4. Viêm ruột thừa cấp, kiết
lỵ. Liều dùng 30-40g, dạng thuốc sắc.
Dùng
ngoài trị viêm mủ da, giải chất độc do rắn rết, bò cạp cắn
đốt đau buốt và đầu gối, khớp xương bị sưng đau; lấy cây
tươi giã đắp.
Đơn
thuốc:
1.
Chữa viêm họng, sưng amygdal: Dùng rau Trai tươi 30g sắc uống
hoặc dùng 90-120g cây tươi giã nát, chiết nước cốt uống thường
xuyên.
2.
Chữa viêm cầu thận cấp, phù thũng, đái ít; Rau Trai 30g, Cỏ xước,
Mã đề đều 30g, sắc uống.
3.
Chữa phong thấp, viêm khớp và phù tim: Rau Trai thái nhỏ và Ðậu
đỏ, đều 40g nấu ăn, uống cả nước.
4.
Viêm phần trên đường hô hấp: Rau Trai 30g, Bồ công anh, Dâu tằm
30g, sắc nước uống.
5.
Chữa rắn cắn: Rau Trai 16g rửa sạch, nhai nuốt nước, bã đắp lên
chỗ rắn cắn, ngày làm 1-2 lần.
|
|