|
Trân châu trắng
Trân
châu trắng - Lysimachia candida Lindl., thuộc họ Anh thảo - Primulaceae.
Mô tả: Cây thảo cứng sống dai. Lá chụm ở đất rồi
rải rác theo thân không nhánh; phiến lá hình muỗng, dài 3-4cm, gân
phụ 4-5 cặp; cuống dài. Chùm hoa đứng cao 20cm; lá bắc hẹp
nhọn, dài 3-4mm; hoa cao 1cm; lá đài 3mm, tràng màu trắng cao 8mm,
ống 4mm; nhị 5 rời nhau, đính trên ống; bầu có vòi hình sợi,
đầu nhuỵ hình chén. Quả nang hình cầu, ngắn hơn đài.
Ra
hoa tháng 11-2, có quả tháng 5-7.
Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Lysimachiae, thường
có tên là Ðan điều thảo.
Nơi sống và thu hái: Loài của Trung Quốc, Mianma và
Việt Nam. Ở nước ta cây mọc ở ruộng mùa khô từ Cao Bằng,
Lạng Sơn, Bắc Thái tới Ninh Bình, Thanh Hoá. Có thể thu hái quanh
năm tốt nhất vào tháng 4-6 dùng tươi hay phơi khô.
Tính vị, tác dụng: Vị cay, tính mát; có tác dụng
giải nhiệt, lương huyết hoạt huyết. Ở Vân Nam, người ta cho
rằng cây có vị cay, tính ấm, có ít độc, có tác dụng giải độc
tán kết, khư phong chỉ thống.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp: Ở
Trung Quốc, người ta dùng toàn cây trị ung thũng độc, đòn ngã
bị đau. Vùng Vân Nam còn dùng trị vô danh thũng độc, đau sưng
hầu họng, viêm tuyến sữa, đau phong thấp, dạ dày lạnh tê đau,
cao huyết áp.
|
|