|
Tràm
gió
Tràm gió - Melaleuca
cajeputi Powell (M. minor Sm.), thuộc họ Sim - Myrtaceae.
Mô tả:
Cây gỗ nhỏ cao đến 7m, vỏ có nhiều mảng mỏng trắng xốp; nhánh
nhỏ hơi rủ xuống. Lá có phiến thon dạng lá Tre hoặc dạng lá
rộng, dài 7-8cm, rộng 2cm, không lông, gân phụ 3-7. Bông trắng ở
ngọn cây dài 3-7cm, đầu cuối tiếp tục mang lá; đài và tràng
nhỏ, nhị nhiều, trắng, dài 10-12mm. Quả nang nhỏ nằm trong đài.
Bộ phận dùng:
Lá và tinh dầu Tràm - Folium Melaleucae et Cajeputol.
Nơi sống và thu hái:
Loài cây của Úc châu, truyền bá vào nước ta, thường gặp ở các
vùng sác cạn, tiến sâu vào đất liền; cũng được trồng để
tạo rừng ở vùng đất phèn và để lấy lá cất tinh dầu. Có
nhiều ở các tỉnh Long An, Ðồng Tháp. Thường được xem như là
một thứ của loài Tràm.
Thành phần hoá
học:
Lá dùng chiết tinh dầu, hàm lượng từ 0,3-0,6% tuỳ theo sự khác
nhau về phẩm chất của lá được sử dụng. Tinh dầu màu vàng
lục, có thành phần chủ yếu: 1,8-cineole (46,9-57,9%) kèm theo các
alcohol monoterpenic (()a-
terpineol. (-)-linalol và (-)-terpinen-4-ol. Còn có một hàm lượng cao các
hydrocarbon monoterpen (27,8%), một lượng nhỏ các hydrocarbon
sesquiterpen và alcohol.
Tính vị, tác
dụng:
Cũng như Tràm, lá Tràm gió có vị cay, tính ấm, mùi thơm; có tác
dụng làm ra mồ hôi, trừ thấp và giảm đau. Tinh dầu Tràm gió có
tác dụng sát trùng mạnh đối với nhiều loại vi khuẩn gây
bệnh.
Công dụng, chỉ định
và phối hợp: Lá
Tràm gió cũng được dùng như Tràm, có thể xông trị cảm cúm,
lấy nước rửa mụn nhọt, vết thương, tắm trị mẩn ngứa.
Phối hợp với các
loại cây khác
làm thuốc trị thấp khớp đau nhức xương.
Tinh dầu Tràm
gió nhỏ mũi chữa cảm cúm và ngạt mũi, dùng xông sát trùng đường
hô hấp; dùng uống có tác dụng chống co thắt, chữa ho, long đờm,
giúp tiêu hoá; dùng xoa trị đau nhức, tê thấp, dùng bôi các vết
xây xát và các vết bỏng, vừa sạch, vừa sát trùng. Liều dùng
để uống 10-20 giọt trong một cốc nước, dùng nhỏ mũi với
nồng độ 10% trong tinh dầu Lạc hay cồn; dùng rửa thì pha trong nước
với nồng độ 0,2%.
|
|