|
Thông
đuôi ngựa
Thông
đuôi ngựa, Mã vĩ tùng - Pinus massoniana Lamb., thuộc họ Thông
- Pinaceae.
Mô tả: Thân cây thon, cao tới 40m, thẳng, đường
kính có thể tới 1m, phía ngọn màu đỏ tươi, phía gốc thẫm hơn.
Cành, nhánh mảnh, đầu cuối các nhánh có chùm lá cong lên như đuôi
con ngựa. Lá mảnh, mềm, thường thõng xuống, dài tới 15-20cm, màu
lục vàng, xếp từng đôi một ở đầu các cành ngắn, gốc có
bẹ lá độ 1cm, bền. Quả dạng nón, chín trong 2 năm, hình trứng
rộng, có cuống ngắn, một vẩy hình thoi dẹt, mép phía trên tròn,
có gờ ngang. Hạt hình trái xoan dẹp, có cánh mỏng ở đỉnh dài
khoảng 1,5cm.
Ra
hoa tháng 4, có quả chín vào tháng 11-12 năm sau.
Bộ phận dùng: Lá, nhựa, mắt Thông,
hạt phấn, vỏ, cành, nhân hạt và nón đực - Folium, Resina,
Nodas. Pollen, Cortex, Ramulus, Semen et Conus masculi Pini Massonianae.
Nơi sống và thu hái: Cây nguyên sản ở
phía Trung và Nam Trung Quốc, được nhập trồng vào nước ta
khoảng năm 1925, nay được trồng nhiều ở các tỉnh phía Bắc vào
tận Thanh Hoá, Nghệ An, để cải tạo đất và lấy gỗ. Có thể
thu hái các bộ phận của cây quanh năm. Để thu hạt phấn, hái nón
hoa đực vào mùa xuân, phơi khô và rây lấy hạt phấn.
Thành phần hóa học: Cây chứa nhựa thơm và
dễ đông. Nhựa dùng chế colophan và tinh dầu Thông. Tinh dầu
chứa d-a-pinen
(78%), một ít phenol không quang hoạt, camphen, một sesquiterpen vòng 3
dính kết; tinh dầu là nguyên liệu quý trong công nghiệp và y
học.
Tính vị, tác dụng: Mắt thông và dầu của
mắt Thông có vị đắng; tính ấm; có tác dụng khư phong trừ
thấp, tán hàn chỉ thống. Nón đực (cụm hoa đực) nhuận phế
chỉ khái. Phấn hoa vị ngọt, tính ấm, có tác dụng ích khí
huyết, khư phong tán thấp. Nhựa Thông (Tùng hương) vị ngọt, tính
ấm; có tác dụng sinh tân chỉ thống, tán thấp sát trùng. Lá Thông
vị đắng, tính ẩm, có tác dụng khư phong táo thấp. Cành sáp
tinh. Vỏ thân sinh cơ chỉ huyết. Nhân hạt Thông có tác dụng
chỉ khái, nhuận tràng.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
1.
Lá Thông dùng chữa cúm truyền nhiễm, đau nhức khớp xương do tê
thấp, đòn ngã tổn thương, quáng gà, huyết áp cao, suy nhược
thần kinh. Liều dùng 30-60g. Cũng dùng ngoài trị tê cóng vì sương
giá.
2.
Nhựa Thông trị viêm mủ da, eczema, đòn ngã tổn thương, bỏng
lửa. Làm thành thuốc bôi dẻo để đắp ngoài.
3.
Mắt Thông hay rễ Thông chữa đau nhức khớp xương do tê thấp, đau
lưng, đòn ngã tổn thương, sái trặc, gân cốt lạnh đau. Liều dùng
15-30g.
4.
Nón đực và phấn Thông trị loét dạ dày và hành tá tràng, khái
huyết, huyết hư đầu nóng, mẩn ngứa ngoài da. Liều dùng 3-6g.
5.
Vỏ Thông dùng ngoài trị bỏng lửa, bỏng nước, eczema.
6.
Nhân hạt Thông dùng trị ho, táo bón mạn tính. Liều dùng 6-15g.
|
|