|
Thiên
nam tinh
Thiên
nam tinh, Nam tinh không lông, Củ nưa - Arisaema erubescens (Mart.)
Schott (A. consanguineum Schott,
A. hypoglaucum Craib), thuộc họ Ráy -
Araceae.
Mô
tả: Cây thảo sống lâu năm
cao 40-80cm. Củ tròn tròn đường kính 4-5cm, mang nhiều rễ con. Thường
chỉ có 1 lá duy nhất mọc thẳng từ củ, có cuống dài 25cm, xẻ
thành nhiều thùy (10-13) hình mác hẹp; đầu có đuôi. Cụm hoa là
một bông mo không phân nhánh, màu tím nhạt, mang nhiều hoa không
cuống. Quả mọng, màu đỏ tươi.
Hoa
tháng 3-6.
Bộ
phận dùng: Thân rễ - Radix
Arisaemae Erubescentis, thường gọi là Thiên nam tinh.
Nơi
sống và thu hái: Loài của
Ấn Độ, Trung Quốc, Lào, Thái Lan và Việt Nam. Ở nước ta, cây
mọc hoang ở chỗ ẩm ướt vùng núi cao Lào Cai (Sapa), Lâm Ðồng (Ðơn
Dương). Thu hái rễ vào mùa thu đông khi cây tàn, loại bỏ rễ
con, đồ chín phơi khô ta gọi là Sinh nam tinh. Khi dùng, ngâm mềm,
thái mỏng rồi ngâm nước có phèn và gừng, phơi khô, tẩm nước
gừng, sao thơm (làm cho hết ngứa hay còn ngứa ít mới dùng), ta
được Chế nam tinh. Nếu tẩm với mật bò thì được Ðởm nam
tinh.
Tính
vị, tác dụng: Vị đắng và
cay, tính nóng và có độc; có tác dụng làm dịu, chống co giật,
làm long đờm, chống u tân sinh. Ðởm nam tinh có vị đắng, tính mát;
có tác dụng long đờm, an thần, chống co giật.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Thường dùng chữa: 1. Ðờm tích ở phổi, tức ngực, trúng phong
bất tỉnh, cấm khẩu; 2. Ðầy bụng, ăn uống không tiêu; 3. Hạch
sưng tấy, rắn cắn và các bệnh ghẻ lở, ngứa.
Ở
Trung Quốc, người ta dùng chữa: 1. Bại liệt nửa người, liệt
thần kinh mặt; 2. Ðộng kinh, sài uốn ván; 3. Ho, nhiều đờm; 4.
Ung thư tế bào não. Dùng ngoài trị mụn nhọt, rắn cắn, đòn ngã
sưng tấy. Ðởm nam tinh dùng trị sốt trẻ em và co giật.
Liều
dùng 2,5-5g Chế nam tinh và 3-6 g Ðởm nam tinh, sắc uống. Sinh nam
tinh chỉ dùng tán ra thêm giấm đắp tại chỗ.
Ghi
chú:
1.
Không dùng cho phụ nữ có thai.
2.
Ở nước ta, còn có loài Thiên nam tinh cuống dài - Arisaema
petiolatum Gagnep., phân bố ở Lang Bian, Ðà Lạt, (Lâm Ðồng) cũng có
thể dùng như loài trên.
|
|