|
Thiên
lý quang dạng cúc
Thiên
lý quang dạng cúc - Senecio chrysanthemoides DC., thuộc họ Cúc -
Asteraceae.
Mô
tả: Cây thảo sống nhiều năm,
mọc thẳng đứng, cao 40-80cm, phần trên thường có lông tơ, phần
dưới không lông. Lá mọc so le, các lá ở gốc có phiến hơi mũi
mác, đầu tròn, gốc có tai tròn, mép có răng đều đều, thưa, gân
phụ 6-7 cặp; các lá ở thân thon, lần lần hẹp đi, cuống ngắn
hơn phiến, mép xẻ thùy sâu. Hoa đầu trên cuống dài, bao chung có
nhiều hàng lá bắc nhọn; hoa ngoài 10-12 cái có lưỡi màu vàng, to
6 x 2,5mm, có 5 gân, ở đầu có 3 răng, hoa ống cao 4,5mm. Quả bế có
lông mào trắng dài 4mm.
Bộ
phận dùng: Rễ, toàn cây - Radix
et Herba Senecionis.
Nơi
sống và thu hái: Loài của
Ấn Độ, Trung Quốc và Bắc Việt Nam. Ở nước ta, chỉ gặp trong
rừng thường xanh núi cao miền Bắc.
Thành
phần hóa học: Rễ khô chứa
seneciphyllin 0,01%.
Tính
vị, tác dụng: Vị đắng, tính
bình; rễ có tác dụng hoạt huyết tiêu thũng; toàn cây có tác
dụng khư phong, chống ho, thanh nhiệt giải độc, sinh cơ, lợi
niệu.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
ở Ấn Độ, cây được xem như có độc đối với gia súc.
Ở
Vân Nam (Trung Quốc) rễ được dùng trị đòn ngã tổn thương, ứ
tích lạnh đau, ung sang thũng độc và sưng vú. Toàn cây được dùng
trị tê đau vùng dưới sườn, ho, dùng ngoài trị mụn nhọt chưa
lở, vô danh thũng độc.
Ghi
chú: Qua mẫu vật lưu trữ ở
Viện Dược liệu, có cây Phòng lưng lửng - Senecio
calthaefolius Hook, mọc ở Sapa (Lào Cai) ra hoa vào tháng 5, được dân
gian dùng làm thuốc trị nôn mửa, rất gần với cây Thiên lý
quang dạng cúc.
|
|