|
Thảo
quả
Thảo
quả, Ðò ho - Amomum aromaticum Roxb. (A. tsao - ko Crévost et
Lemarié), thuộc họ Gừng - Zingiberaceae.
Mô
tả: Cây thảo sống lâu năm,
cao 2-3m. Thân rễ mọc ngang, có nhiều đốt, đường kính to tới
2,5-4cm. Lá mọc so le, có cuống hay không; bẹ lá có khía dọc;
phiến lá dài tới 70cm, rộng 20cm, nhẵn, mặt trên màu lục sẫm,
mặt dưới màu nhạt hơn. Cụm hoa dạng bông mọc từ gốc, dài
13-20cm; hoa màu đỏ nhạt. Quả hình trứng, màu đỏ sẫm, đường
kính 2-3cm, chia 3 ô, mỗi ô có khoảng 7 hạt có áo hạt, thơm.
Ra
hoa tháng 5-7, có quả tháng 8-12.
Bộ
phận dùng: Quả - Fructus
Amomi Aromatici, thường gọi là Thảo quả.
Nơi
sống và thu hái: Loài phân
bố ở Ấn Độ, Nêpan, Nam Trung Quốc, Campuchia, Việt Nam. Ở nước
ta, cây mọc hoang và được trồng ở vùng núi cao lạnh, dưới tán
rừng cây to, đất ẩm nhiều mùn thuộc các tỉnh Hà Giang, Lào
Cai, Lai Châu, ...Thu hái quả vào mùa đông phơi hay sấy khô. Khi dùng
đập bỏ vỏ ngoài, lấy hạt.
Thành
phần hóa học: Có tinh dầu
với tỷ lệ 1-1,5%.
Tính
vị, tác dụng: Vị cay, tính
ấm; có tác dụng táo thấp kiện tỳ, khu đàm tiệt ngược, tiêu
thực trừ hàn.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Thảo quả được dùng làm gia vị ăn liền với thịt, cá (khi
nấu để cả quả, nhưng sau đó lấy ra vì nồng). Cũn thường
được dùng để thêm vào một số bánh kẹo. Thường dùng làm
thuốc chữa đau bụng đầy trướng, ngực đau, nôn oẹ, ỉa
chảy, trị sốt rét, lách to; còn dùng ngâm nuốt nước, chữa hôi
mồm, ho, chữa đau răng, viêm lợi. Liều dùng 3-6 g dạng thuốc
bột, thuốc sắc hoặc thuốc viên.
Ở
Ấn Độ, hạt và dầu được dùng như loài Amomum subulatum Roxb. để
làm thuốc lợi tiêu hoá, dùng chữa đau thần kinh, dùng trong bệnh
lậu như kích dục và giải độc khi bị bò cạp đốt hoặc rắn
cắn. Dầu hạt thơm, kích thích, lợi tiêu hoá dùng đắp lên mí
mắt để tiêu viêm.
Ở
Vân Nam (Trung Quốc) Thảo quả được dùng chữa ho đau ngực có đờm
loãng, bụng dạ lạnh đau, tỳ hư ỉa chảy, nôn oẹ và sốt rét.
|
|