|
Thài
lài tía
Thài
lài tía, Trai thài lài, Hồng trai - Tradescantia zebrina Hort. ex
London (Zebrina pendula Schnizl.), thuộc họ Thài
lài - Commelinaceae.
Mô
tả: Cỏ mập bò, có thân phân
nhánh và bén rễ ở các mấu. Lá mọc so le, có bẹ, phiến lá hình
bầu dục, chóp nhọn, mặt trên màu lục, có sọc ở mép và ở
giữa, lằn giữa và mặt dưới đỏ tía, bẹ có lông. Hoa nhỏ,
xanh tía hay hồng, 1-2 cái ở chót nhánh, 2 lá bắc, cánh hoa dính
nhau, 6 nhị bằng nhau. Quả nang nhỏ chứa nhiều hạt có áo hạt.
Bộ
phận dùng: Toàn cây - Herba
Tradescantiae Zebrinae.
Nơi
sống và thu hái: Cây mọc ở
chỗ ẩm trên núi đá, nơi có nhiều mùn. Cũng thường được
trồng làm cây cảnh vì lá đẹp. Ðể làm thuốc, thu hái toàn cây
quanh năm, dùng tươi hay phơi khô dùng dần.
Tính
vị, tác dụng: Vị ngọt, tính
hàn, hơi độc; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi niệu tiêu
thũng, lương huyết, trừ ho.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Lá non có thể luộc làm rau ăn. Cây được dùng làm thuốc chữa
kiết lỵ, đái buốt, táo bón. Liều dùng 30-40g cây khô sắc
uống. Dùng ngoài lấy cây tươi giã đắp hàn vết thương, chữa
tụ máu sưng tấy, mụn nhọt, chốc lở.
Ở
Vân Nam (Trung Quốc) cây được dùng chữa thủy thũng, sỏi niệu
đạo, viêm họng, viêm ruột ỉa chảy, ho, thổ huyết, mắt đỏ sưng
đau, bỏng lửa, bạch đới, đái đục, bệnh lậu, lỵ, mụn
nhọt độc, phong nhiệt đau đầu.
Đơn
thuốc:
1.
Ðái buốt, kiết lỵ: Thài lài tía 30g, Mộc thông hay Mã đề 20g,
sắc uống.
2.
Mụn nhọt sưng tấy: Thài lài tía, Sống đời, mỗi vị 20g-30g, giã
tươi, thêm nước, vắt lấy nước cốt uống, bã đắp vào chỗ sưng.
|
|