|
Tóc
tiên dây
Tóc tiên dây,
Dương leo - Quamoclit pennata (Lam.) Bojer (Ipoimoea quamoclit
L.,), thuộc họ Khoai lang - Convolvulaceae.
Mô tả:
Dây leo thảo mọc hằng năm, thân nhánh mịn, không lông. Lá xẻ như
kép lông chim thành nhiều phiến hẹp, song song, nhọn. Cụm hoa ở nách
lá, ít hoa. Hoa đỏ, đẹp; lá đài bằng nhau, có mũi; tràng dài
cỡ 3cm; 5 nhị đính ở gần gốc tràng. Quả nang hình trứng, không
lông, mở từ dưới lên trên,
cao 9mm. Hạt
đen, dài 5-6mm.
Bộ phận dùng:
Toàn cây và rễ - Herba et Radix Quamoclitis Pennatae.
Nơi sống và thu hái:
Loài của Ấn Độ, Thái Lan, Philippin, được truyền vào nước ta
và cũng được trồng làm hàng rào, làm cây cảnh. Có thể thu hái
toàn cây quanh năm.
Thành phần hoá
học:
Lá và thân chứa một lượng nhỏ alcaloid. Lá chứa cyanogen; cũng có
vết cyanogen ở rễ, thân và hoa.
Tính vị, tác
dụng:
Cây có tác dụng giải nhiệt, nhuận tràng, lợi tiểu. Hạt nhuận
tràng mạnh. Ở Trung Quốc lá và hạt được xem như có tác dụng
thanh nhiệt giải biểu, bài nùng sinh cơ.
Công dụng, chỉ định
và phối hợp:
Ở Ấn Độ, lá dùng trị nhọt; giã ra rồi đắp trị trĩ chảy máu,
và dịch lá với bơ lỏng đun nóng dùng uống trong. Cây được dùng
như thuốc lọc máu và được dùng trị nọc rắn cắn.
Ở Angti,
bột rễ được dùng làm thuốc hắt hơi và lá làm chất gột
sạch.
Ở Vân Nam
(Trung Quốc), lá, hạt được dùng trị mụn nhọt, lở ngứa, trĩ
và đái dắt. Ở Quảng Tây, người ta còn dùng toàn cây trị rắn
cắn. Liều dùng 8-12g, dạng thuốc sắc, dùng ngoài giã đắp và
nấu nước rửa.
|
|