|
Thuốc
thượng
Thuốc
thượng, Thuộc mọi, Da xà lắc, Thuốc dấu cà doong - Phaeanthus
vietnamensis Ban, thuộc họ Na - Annonaceae.
Mô tả: Cây gỗ nhỏ hoặc cây bụi, cao 2-10m. Cành
non gần như không lông. Lá thuôn hoặc gần hình mác, dài 9-16cm,
rộng 3,6-5cm, đầu có mũi dài và nhọn; gốc hình nêm, hơi lệch,
không lông; gân bên 9-11 đôi; cuống dài 5-6mm. Hoa mọc so le với lá,
thường thành xim 2 hoa. Hoa có cuống dài 1,5-3cm mang 4-6 lá bắc
nhỏ; lá đài và cánh hoa ngoài rất giống nhau, dài trên 1mm, cánh
hoa trong màu vàng dài 8-12mm, rộng 4-6m; nhị nhiều, lá noãn nhiều
(trên 10). Phân quả hình trái xoan, cỡ 12-15 x 6-7mm, không có lông,
khi chín màu vàng sau chuyển thành màu mận chín; cuống dài 13-15mm;
vỏ quả rất mỏng.
Ra
hoa tháng 5-12, có quả tháng 6-1.
Bộ phận dùng: lá, vỏ và vỏ rễ - Folium,
Cortex et Cortex Radicis Phaeanthi Vietnamensis.
Nơi sống và thu hái: mới thấy ở Trung
bộ Việt Nam: Thừa Thiên - Huế (Phú Lộc), Quảng Nam - Đà Nẵng (Đại
Lộc, Quế Sơn, Núi Thành, Duy Xuyên, Tiên phước, Phước Sơn, Hiên).
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Dân gian dùng lá non hấp chín trên nồi cơm, lấy nước nhỏ mắt
chữa đau mắt đỏ. Vỏ rễ, vỏ thân và lá đem nấu cao dán chỗ
mụn nhọt sưng tấy. Còn được dùng chữa bệnh đường ruột (tiêu
chảy). Cao đặc nấu từ lá, chế thành viên nén dùng chữa bệnh
ỉa phân trắng ở lợn con rất tốt.
Ghi chú: Loài hiếm gặp, bị khai
thác thường xuyên, nên cần được bảo vệ để giữ giống.
|
|