|
Rung
rúc lá lớn
Rung
rúc lá lớn, Rung rúc Poilane - Berchemia
giraldiana Schneid. (B. poilanei
Tard.), thuộc họ Táo ta - Rhamnaceae.
Mô tả:
Dây leo cao 20m, cành non có màu vàng lục, không lông. Lá có phiến
bầu dục, dài 3,5-7cm, rộng 3cm, gốc tròn hơi lõm, không lông,
mỏng; gân phụ 10-11 cặp; gân bậc 3 nhiều, hình thang, cuống lá
1,5cm. Chuỳ hoa ở nách lá, dài 6-20cm; hoa màu trắng có đốm nâu.
Quả hạch, màu tía đen, dài 11mm.
Bộ phận dùng:
Rễ, lá - Radix et Folium Berchemiae
Giraldianae.
Nơi sống và thu hái:
Loài của Nam Trung Quốc, Lào và Việt Nam. Ở nước ta, có tìm
thấy ở Đắc tô (Kon Tum), Lạc Dương, Đơn dương (Lâm Đồng).
Thu hái rễ quanh năm, rửa sạch, phơi khô.
Tính vị, tác dụng:
Vị hơi chát, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt trừ thấp, hoạt
huyết thông lạc, chỉ khái hoá đàm, kiện tỳ ích khí.
Công dụng:
Ở nước ta, nhân dân dùng cây làm thuốc như Rung rúc chữa tê
thấp, đau lưng mỏi gối, chữa sốt rét và ỉa chảy.
Ở
Trung Quốc, rễ cây được dùng trị phong thấp đau nhức khớp, đau
lưng, đau bụng kinh, lao phổi, bệnh tràng nhạc, trẻ em cam tích,
viêm gan, giun vào ống mật, rắc độc cắn, đòn ngã tổn thương.
Liều dùng uống trong 30-60g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài tuỳ lượng
ngâm rượu trắng để xoa bóp.
Đơn thuốc:
1.
Ho lao phổi, nội thương khái huyết, viêm gan: Rung rúc lá lớn
30-60g, sắc uống.
2.
Giun vào ống mật: Rung rúc lá lớn 60g, sắc nước; thêm đường
uống.
|
|