EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Răng
cưa mũi nhọn Răng
cưa mũi nhọn, Màn rìa - Lindernia ciliata (Colsm.) Pennell (Gratiola
ciliata Colsm., Bonnaya brachiata Link et Otto), thuộc họ Hoa mõm
sói - Scrophulariaceae. Mô
tả: Cây thảo hằng năm, có
thân mọc đứng, nhẵn, có góc, phân nhánh từ gốc, cao 5-30cm; các
nhánh trải ra và kéo dài. Lá mọc đối, không cuống, thuôn tù, có
gốc rộng, dạng tim, dài 2-5cm, rộng 6-15mm, khía răng, với răng
nhọn có mũi nhọn gần như gai. Hoa mọc đối, xếp 4-6 cái thành
chùm cách quãng. Quả nang 2-3 lần dài hơn đài, nhẵn, hình trụ,
cong hình cung; thon hẹp ở đầu. Hạt hình trụ hay hình cầu màu vàng. Bộ
phận dùng: Toàn cây - Herba
Linderniae Ciliatae. Nơi
sống và thu hái: Loài phân
bố từ Ấn Độ, Nêpan, Mianma, Nam Trung Quốc, trong quần đảo Ruyu
Kyu, ở Ðông dương, Malaixia, Philippin, Tân Ghinê và ở Úc châu. Ở
nước ta, thường gặp trong vườn, ruộng sau khi thu hoạch, nơi
ẩm, trong rừng thưa ở đồng bằng và trung du từ Lào Cai, Lạng Sơn
qua các tỉnh miền Trung tới thành phố Hồ Chí Minh và Tây Ninh.
Thu hái vào mùa hè, mùa thu, dùng tươi hay phơi khô dùng dần. Tính
vị, tác dụng: Vị nhạt, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt giải độc,
trục ứ phá huyết, tiêu thũng chỉ thống. Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Ở quần đảo Malaixia, người ta dùng nước ép từ cây giã ra cho
phụ nữ uống 3 ngày liền sau khi sinh nở xem như bổ, làm tăng
lực. Có nơi người ta dùng toàn cây đắp vết thương ở đùi. Ở
Trung Quốc, cây được dùng trị rắn độc cắn, đòn ngã tổn thương,
sản hậu ứ huyết đau bụng và dùng ngoài trị mụn nhọt sưng
lở. Ðơn
thuốc: 1.
Rắn độc cắn, đòn ngã tổn thương: Răng cưa mũi nhọn 30-60g, giã
tươi hòa rượu lấy nước uống, còn bã dùng đắp. 2.
Mụn nhọt sưng lở: Răng cưa mũi nhọn, tùy lượng, thêm ít
muối, giã nát đắp. 3.
Sản hậu đau bụng: Răng cưa mũi nhọn 30-60g, cùng thịt gà 200g,
nấu chín ăn. |
||