EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd"> Râm bụt kép

Râm bụt kép

Râm bụt kép, Bụp hồng cận, Hồng cận biếc - Hibiscus syriacus L., thuộc họ Bông - Malvaceae.

Mô tả: Cây nhỡ, cao 3-6m. Cành nhẵn màu nâu nhạt. Lá hình thoi có răng lớn, phân làm 3 thùy, gốc tù đầu hơi nhọn. Cuống lá rất ngắn, phủ lông. Lá kèm hình sợi dài bằng cuống, sớm rụng. Hoa đơn độc, màu trắng, hồng hoặc tía, tím. Ðài nhỏ có 5 mảnh rời, hình dải. Ðài hợp, mặt ngoài có lông nhiều hơn mặt trong, các thùy hình tam giác nhọn. Tràng 5, hình bầu dục ngược, dài hơn đài. Nhị nhiều, đính thành một cột nhẵn. Bầu có lông, vòi nhụy nhẵn. Quả nang hình trứng hay hình cầu. Hạt hình thận, có lông tơ.

Cây ra hoa tháng 7-10; quả tháng 9-10.

Bộ phận dùng:  Hoa, thân, vỏ và vỏ rễ - Flos, Caulis, Cortex et Cortex Radicis. Lá quả cũng được sử dụng. Thường có tên là Mộc cận hoa

Nơi sống và thu hái: Loài cây của Tây Á châu, được trồng làm cảnh và làm hàng rào. Thu hái hoa vào mùa hè khi hoa nở rộ, chọn loại hoa trắng tốt hơn. Bóc vỏ vào mùa xuân hè. Thu rễ vào mùa thu, bóc lấy vỏ. Hái quả chín vào mùa hè. Phơi hay sấy khô.

Thành phần hoá học: Trong hoa có saponarin và inositol. Trong vỏ có chất nhầy.

Tính vị, tác dụng: Hoa có vị ngọt, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt lương huyết, giải độc tiêu thũng. Vỏ thân và vỏ rễ có vị ngọt, hơi hàn; có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, sát trùng chống ngứa. Quả có vị ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu viêm đường hô hấp, tiêu đờm rãi, giảm đau.

Công dụng, chỉ định và phối hợp:

1. Hoa dùng trị lỵ, ỉa chảy và bạch đới, trị xuất huyết. Liều dùng 10-30g; dạng thuốc sắc. Dùng ngoài trị đinh nhọt và viêm mủ da, bỏng. Nghiền ra và pha với dầu vừng mà bôi.

2. Vỏ thân và vỏ rễ dùng trị lỵ, ỉa chảy và bạch đới, thống kinh. Liều dùng 3-10g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài trị bệnh ngoài da, eczema có bìu, mụn tiên ngoan cố. Nghiền ra và thêm giấm để có một loại thuốc nước 50%, dùng bôi ngoài. Có thể nấu sôi với nước để rửa.

3. Quả dùng trị cảm, ho và thở khò khè, đau đầu do thần kinh, thiên đầu thống. Liều dùng 10-15g dạng thuốc sắc. Hạt cũng dùng như quả. Dùng ngoài trị nhọt chảy nước vàng.

4. Lá dùng làm trà uống lợi tiêu hóa. Ở Malaixia, hoa được dùng làm một loại nước uống như trà và được dùng trị ngứa, làm thuốc lợi tiểu.

Ghi chú: Có nhiều dạng khác nhau với các màu khác nhau song đều được dùng như nhau.



http://caythuoc.net/cay-thuoc/9999/2535
http://chothuoc24h.com