EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Ráy
gai Ráy
gai, Mớp gai, Chóc gai - Lasia spinosa (L.) Thw. (Dracontium
spinosum L.), thuộc họ Ráy - Araceae. Mô
tả: Cây thảo có thân rễ và
cuống lá đều có gai. Lá hình mũi tên về sau xẻ lông chim, có
khi đa dạng; cuống lá có bẹ. Cụm hoa không phân nhánh, có mo dài
bao lại, phần gốc mở ra còn phần trên khép kín. Trục hoa hình
trụ, ngắn hơn mo nhiều. Hoa nhiều, tất cả đều lưỡng tính.
Bao hoa gồm 4-6 mảnh, bộ nhị gồm 4-6 nhị có chỉ nhị ngắn,
bầu 1 ô có chứa 1 noãn treo. Quả mọng hình trứng vuông, có gai
ngắn rậm ở đỉnh; hạt dẹp. Ra hoa vào mùa hạ. Bộ
phận dùng: Toàn cây - Herba
Lasiae Spinosae. Nơi
sống và thu hái: Loài phân
bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam, Malaixia, Inđônêxia. Ở nước
ta, cây mọc hoang ở gần mép nước, các mương rạch, chỗ có nước
đọng nhưng không sâu, nhiều bùn, thường tập trung thành đám,
gặp từ Hà Tây, Hòa Bình, Hà Nội, Ninh Bình qua Nghệ An tới thành
phố Hồ Chí Minh, Ðồng Nai, Sông Bé, Ðồng Tháp, An Giang, Kiên
Giang. Thu hái toàn cây quanh năm, thân rễ mang về, rửa sạch, phơi
khô. Khi dùng, ngâm nước phèn và Gừng, sau đó đồ mềm, thái
mỏng, sao vàng. Thành
phần hoá học: Toàn cây chứa
saponin triterpen; thân rễ chứa nhiều tinh bột. Tính
vị, tác dụng: Vị đắng chát, cay, tính mát, có ít độc; có tác dụng tiêu
viêm giải độc, thanh nhiệt trừ thấp, lợi niệu tiêu thũng. Thân
rễ có tác dụng thanh nhiệt lợi niệu, sinh tân chỉ khát, khứ
ứ, sinh cơ, chỉ thống. Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Nhân dân vẫn dùng lá non làm rau ăn. Ráy gai, chủ yếu là thân
rễ được dùng chữa viêm thận phù thũng, đau nhức các khớp xương
từ đầu gối xuống bàn chân, đau nhức lưng, đau nhức đầu, táo
bón, các bệnh về gan, viêm gan nhẹ, xơ gan cổ trướng. Còn dùng
chữa ho và viêm họng, di chứng do sốt rét, mụn ở mặt, ngứa
lở ngoài da. Liều dùng 12-16g, dạng thuốc sắc. Ở
Ấn Độ, thân rễ được dùng làm thuốc trị đau ngực; lá và
rễ dùng trị bệnh trĩ; cuống lá giã ra thêm nước cho trâu bò
uống trị bệnh đau ngực. |
||