|
Rau
tai voi
Rau
tai voi - Chirita colaniae Pellegr, thuộc họ rau tai voi - Gesneriaceae.
Mô
tả:
Cây thảo nhỏ, có thân cũ dẹp, sần sùi, nằm ở dưới đất. Lá
mọc quanh gốc, hình bầu dục hoặc trứng thuôn, dài 10-30cm, rộng
7cm, có chóp tù, gốc nhọn men theo cuống và không cân, nhẵn, mỗi
bên có 5-6 gân hình cung, cuống lá dài tới 10cm, nhẵn, dẹt. Cụm
hoa gồm nhiều cán cao 10-15cm, mập mang 5-6 hoa, hoa có 5 đài nhọn,
tràng màu tím có ống hơi phình ở gốc, phía trên chia 2 môi, 5
nhị mà 2 cái sinh sản, đĩa mật hình đấu, bầu có lông với đầu
nhuỵ chẻ đôi. Quả nang mảnh, thẳng, mở vách, hạt nhỏ, hình
bầu dục.
Bộ
phận dùng:
Lá - Folium Chiritae.
Nơi
sống và thu hái:
Loài của Việt Nam, chỉ thấy mọc ở vách đá, đất ẩm, dọc
theo suối trong rừng các tỉnh Hà Bắc, Bắc Thái, qua Quảng Bình,
Quảng Nam-Ðà Nẵng, tới các tỉnh Tây Nguyên.
Thành
phần hoá học:
Người ta đã biết trong lá có nước 95%, protid 0,8%, glucid 1,9%, xơ
1,5%, tro 0,8% và calcium 411mg% phosphor 5,4mg%, caroten 1,6mg% và vitamin C
17mg%.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Lá ăn được, có thể xào, luộc hoặc nấu canh.
Ghi
chú:
Có một số loài cây cùng chi Chirita được sử dụng làm thuốc, ví
dụ như loài Chirita hamosa R.Br được dùng trị tiểu tiện bất
lợi và rắn cắn.
|
|