EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Râm
bụt Râm
bụt, Bụp, Bông bụp - Hibiscus rosa sinensis L., thuộc họ Bông
- Malvaceae. Mô
tả: Cây nhỡ, cao 4-6m. Lá hình
bầu dục, nhọn đầu, tròn gốc, mép có răng to; lá kèm hình chỉ
nhọn. Hoa ở nách lá, khá lớn, 6-7 mảnh đài nhỏ (tiểu đài) hình
sợi; đài hợp màu lục dài gấp 2-3 lần đài nhỏ; tràng 5 cánh
hoa màu đỏ; nhị nhiều, tập hợp trên một trụ đài; bầu hình
trụ hay hình nón. Quả
nang tròn, chứa nhiều hạt. Bộ
phận dùng: Vỏ rễ hoặc rễ, hoa
và lá - Cortex Radicis seu Radix, Flos et Folium Hibisci Rosa Sinensis. Nơi
sống và thu hái: Loài của
Trung Quốc, Nhật bản, được trồng làm hàng rào, làm cây cảnh
phổ biến ở nhiều nơi. Thu hái rễ và lá quanh năm, thu hái hoa vào
mùa hè. Dùng tươi hay phơi khô dùng dần. Thành
phần hoá học: Hoa chứa
thiamin, riboflavin, niacin và acid ascorbic. Hoa vò nát chữa sắc tố
anthocyanin và cyanin diglucosid. Trong hoa có lá đều có chất nhầy. Hình
2005. Râm bụt Cành
mang hoa. Tính
vị, tác dụng: Vỏ rễ Râm bụt có vị ngọt, tính bình; có tác dụng điều
kinh, chống ho, tiêu viêm. Hoa, lá có vị ngọt, tính bình; có tác
dụng thanh nhiệt giải độc, lợi niệu tiêu thũng, chỉ huyết,
cố tinh, sát trùng. Ở Ấn Độ, hoa được xem như có tác dụng làm
nhầy, làm dịu, làm mát, kích dục và điều kinh; còn lá làm
dịu, an thần, tẩy nhẹ, nhuận tràng và rễ lại có tác dụng làm
nhầy. Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Rễ dùng chữa: 1. Viêm tuyến mang tai, viêm kết mạc cấp; 2. Viêm
khí quản, viêm đường tiết niệu; Viêm cổ tử cung, bạch đới.
4. Kinh nguyệt không đều, mất kinh. Hoa dùng chữa kinh nguyệt không
đều, khó ngủ hồi hộp, đái đỏ. Lá dùng chữa viêm niêm mạc
dạ dày - ruột, đại tiện ra máu, kiết lỵ, mụn nhọt, ghẻ
lở, mộng tinh, đái hạ. Liều
dùng vỏ rễ và lá 15-30g, hoa tươi 30g, dạng thuốc sắc, thuốc hãm.
Lá và hoa thường dùng ngoài trị mụn nhọt, viêm mủ da, viêm vú,
viêm hạch huyết. Dùng tươi đắp ngoài. Ở
Ấn Độ, nước sắc hoa dùng trị bệnh viêm khí quản và đem
nấu với bơ dùng trị rong kinh. Nước sắc lá dùng rửa trị
sốt; phối hợp với dịch của Cúc bạc đầu Vernonia cinerea
Less. được dùng kích thích sự bài tiết sau khi sinh. Rễ được dùng
thay rễ của Thục quỳ Althaea, dùng để trị ho; nước sắc
rễ dùng trị bệnh hoa liễu và sốt; dịch rễ tươi dùng trị
bệnh lậu và rễ tán bột dùng khi bị rong kinh. Ở
Inđônêxia, người ta còn dùn hoa Râm bụt phối hợp với hạt Ðu
đủ để dùng vào mục đích gây sẩy thai. Ðơn
thuốc: 1.
Viêm tuyến mang tai: Lá hoặc hoa tươi 30g sắc uống. Cũng dùng lá
và hoa tươi cùng với lá Phù dung giã nát đắp ngoài. 2.
Viêm kết mạc cấp: Rễ Râm bụt 30g sắc uống. 3.
Trúng thử cấm khẩu: Lá râm bụt tươi, giã nát, thêm ít muối,
vắt nước uống. 4.
Kinh nguyệt không đều, thấy sớm kỳ, ngắn vòng hay ra nhiều máu,
rong huyết: Vỏ rễ râm bụt, lá Huyết dụ mỗi vị 30g sắc
uống. 5.
Ðơn độc, mụn nhọt sưng tấy: Lá và hoa Râm bụt tươi giã đắp. |
||