|
Rau
diếp đắng núi
Rau
diếp đắng núi, Kim anh Trung Quốc, Rau đắng - Ixeris chinensis
(Thunb) Nakai, thuộc họ Cúc - Asteraceae.
Mô
tả: Cây thảo cao 10-40cm, không
lông, có nhựa mủ trắng. Lá ở thân xẻ lông chim, trên cuống có
cánh, dài 7-15cm, rộng 1-2cm, lá trên thon hẹp dài, không lông, không
cuống. Cụm hoa ở ngọn nhánh hoa đầu trên cuống đài, bao chung
6-7mm; lá bắc một hàng; toàn hoa hình môi vàng. Quả bế có mỏ dài,
mang mào lông màu trắng.
Nơi
sống và thu hái:
Loài của Trung Quốc, Việt Nam, Triều Tiên, Nhật Bản. Ở nước
ta cây mọc hoang dại tại một số nơi vùng núi phía Bắc. Thu hái
toàn cây vào mùa xuân, phơi khô dùng hay dùng tươi.
Tính
vị, tác dụng:
Vị đắng tính mát, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tả phế
hoả, lương huyết, cầm máu, chống đau, điều kinh, hoạt huyết,
hoá hủ sinh cơ.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Ở Trung Quốc, vùng Thiểm Tây cây được dùng trị vô danh thũng
độc, viêm phổi, đòn ngã tổn thương, gẫy xương. Liều dùng
10-15g sắc nước uống dùng ngoài tuỳ lượng giã nát đắp.
|
|