|
Rau
má lông
Rau
má lông, Liên tiền thảo - Glechoma longituba (Nakai) Kupr (G.
brevituba Kupr) thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae.
Mô
tả:
Cây thảo sống lâu năm, có thân bò dài đến 0,5m và cho thân đứng
ở lông dày hay hầu như không lông. Lá mọc đối, có cuống dài,
phiến hình thận hay hình tim, rộng 1,5-4cm, mép có răng to. Chùm hoa
ở nách lá, đài cao 5,5-8mm có răng nhọn, cao bằng 1/2 ống, tràng
màu lam tía, môi trên có 2 răng nhỏ, môi dưới có thuỳ giữa dài.
Quả bế to, cứng, màu nâu đen.
Hoa
tháng 3-5, quả tháng 4-6.
Bộ
phận dùng:
Toàn cây - Herba Glechomae, thường gọi là Liên tiền thảo.
Nơi
sống và thu hái:
Loài của Trung Quốc, Triều Tiên và Bắc Việt Nam. Ở nước ta, cây
mọc ở Cao Lộc (Lạng Sơn) và được trồng ở vùng rừng núi.
Trồng bằng thân ngầm có rễ vào mùa xuân. Thu hái cây quanh năm,
nhưng tốt nhất là vào mùa hạ, rửa sạch dùng tươi hay phơi khô
dùng dần.
Thành
phần hoá học:
Cây chứa tinh dầu dễ bay hơi (0,03-0,06% cây khô) với các vết
của aldechyl và ceton như pinocamphone, menthone, isomenthone, pulegone;
2,6% tanin, một chất đắng tương đồng với marrubiiit, một chất
nhựa một chất sáp, một chất béo, 3% đường và còn có cholin. Cây
giàu muối kali. Hạt cũng chứa đầu.
Tính
vị, tác dụng:
Vị cay, hơi đắng, tính hàn; có tác dụng lợi niệu thông lâm,
thanh nhiệt giải độc, tán ứ tiêu thũng. Còn có thể khư phong
trừ thấp, hoạt huyết tán hàn.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Thường được dùng trị: 1. Sỏi niệu đạo, sỏi bàng quang; 2.
Thấp nhiệt hoàng đản, sỏi mật; 3. Cảm cúm, ho do phong hàn; 4.
Phong thấp đau nhức khớp, đau răng sưng mặt; 5. Kinh nguyệt không
đều, thống kinh; 6. Băng lậu, bạch đới. Liều dùng 15-30g, dạng
thuốc sắc. Dùng ngoài trị viêm tuyến mang tai, mụn nhọt, đòn ngã
tổn thương gẫy xương, giã cây tươi đắp tại chỗ.
|
|