|
Rẻ
quạt
Rẻ
quạt hay Xạ can - Belamcanda chinensis (L.) DC., thuộc họ La dơn
- Iridaceae.
Mô
tả: Cây thảo sống dai. Thân
rễ mọc bò. Thân nhỏ mang lá mọc thẳng đứng, dài tới 1m. Lá hình
ngọn giáo dài, nơi có bẹ, mọc xen kẽ thành 2 vòng (lá xếp 2 dãy);
gân lá song song. Cụm hoa có cuống dài 20-40cm. Hoa có cuống, bao hoa
có 6 mảnh màu vàng da cam có đốm tía. Quả nang hình trứng, chứa
nhiều hạt nhỏ hình cầu, màu xanh đen, bóng.
Bộ
phận dùng: Thân rễ - Rhizoma
Belamcandae Chinensis. thường gọi là Xạ can, Thân và lá cũng
được dùng.
Nơi
sống và thu hái: Loài phân
bố ở Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam. Philippin. Ở nước ta, cây
mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi làm cây cảnh và làm
thuốc. Trồng bằng nhánh của thân rễ vào đầu mùa mưa. Thu hái
thân rễ vào mùa thu hay quanh năm. Thân rễ có đốt ngắn màu vàng
nhạt hoặc vàng nâu, ruột trắng thơm, cứng. Có thể dùng tươi
(rửa sạch, giã với ít muối) hoặc rửa sạch phơi khô hay sấy
khô, khi dùng ngâm nước vo gạo 1-2 ngày cho mềm, thái mỏng, phơi
khô, dùng dần.
Thành
phần hoá học: Trong thân rễ
có glucosid và belamcandin, shekanin, tectoridin, iridin và irisflorentin.
Tính
vị, tác dụng: Vị đắng, tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt giải độc,
tán kết tiêu viêm, chỉ khái hóa đàm. Thân rễ và lá đều
nhuận tràng, lợi tiêu hóa.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Thường dùng trị: 1. Viêm họng sưng đau, ho nhiều đờm rãi, kết
đàm hạch; 2. Sang độc sưng đau; trong tai đau nhức, sưng amygdal, sưng
vú, tắc tia sữa; 3. Ðại tiện không thông; 4. Ðau bụng khi thấy
kinh. Dùng ngoài trị vết thương trẹo chân, rắn cắn, đắp vết
thương và trị đau răng.
Ở
Thái Lan, người ta dùng lá trị rối loạn kinh nguyệt. Liều dùng
5-10g, dạng thuốc sắc hoặc bột, làm viên ngậm uống. Dùng ngoài,
giã thân rễ tươi với ít muối, vắt lấy nước ngậm nuốt
dần, bã đắp tại chỗ đau.
Ðể
chữa ho, viêm họng, có thể phối hợp với rễ Mạch môn, Húng
chanh, hoa Ðu đủ đực, đem giã nhỏ, hấp cơm, hoặc với rễ Cam
thảo đất, rễ Đậu săng, giã ngậm.
Ghi
chú: Phụ nữ có thai không dùng.
|
|