|
Mạ
sưa
Mạ
sưa, Quắn hoa - Helicia nilagirica Bedd., thuộc họ Chẹo thui - Proteaceae.
Mô
tả: Cây
gỗ nhỏ, cao 6-15m, nhánh non có lông nằm. Lá có phiến xoan hay
bầu dục, dài 10-17cm, rộng 3-4cm, dai, hơi mỏng, không lông, gân
phụ 6-8 cặp, lồi; cuống 1-1,5cm. Chùm dài 15-25cm ở nách lá hay
sẹo lá; hoa cao 2cm, trăng trắng. Quả hạch cứng, to 3-3,5cm.
Hoa
tháng 3-9, quả tháng 12.
Bộ
phận dùng:
Rễ, lá, quả - Radix, Folium et Fructus Heliciae Nilagiricae.
Nơi
sống và thu hái:
Loài của Nam Trung Quốc và Việt Nam. Ở nước ta cây mọc ở
rừng trên độ cao 900-1200m khắp nơi.
Tính
vị, tác dụng:
Vị chát, tính mát, có tác dụng thu liễm, giải độc.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Ở Vân Nam (Trung Quốc) người ta dùng chữa viêm ruột, ỉa chảy,
ăn trúng độc, trúng độc thuốc trừ sâu. Quả dùng trị suy nhược
thần kinh.
|
|