|
Mẫu
thảo
Mẫu thảo, Dây
lưỡi đòng - Lindernia crustacea
(L.) F. Muell., thuộc họ Hoa mõm sói - Scrophulariaceae.
Mô
tả:
Cây thảo mọc hằng năm, có thân trườn, bén rễ ở các mắt, phân
nhánh nhiều từ gốc. Lá hình trái xoan nhọn, mọc đối, không lông
có góc ở gốc, mép khía răng cưa, có cuống ngắn. Hoa có cuống dài
ở nách các lá, cuống hoa có lông lún phún, thường bằng hay dài
hơn lá, đài dính đến phân nửa, tràng hoa tim tím. Quả nang
nhẵn, hình trứng, dài bằng đài. Hạt nhỏ, màu vàng, hình
trứng, hơi có mạng không đều.
Cây ra hoa vào
mùa hè thu.
Bộ
phận dùng:
Toàn cây - Herba Linderniae Crustaceae.
Nơi
sống và thu hái: Loài phân bố ở Xri Lanca, Ấn Ðộ, Nêpan,
Trung Quốc, Lào, Campuchia, Việt Nam, Nhật Bản, Philippin, Úc châu, Tân
Ghinê, Micronedi và Polynêdi. Cây mọc phổ biến ở vườn, ruộng,
dọc đường đi nhiều nơi khắp nước ta từ Hà Nội, Ninh Bình
tới Thanh Hoá đến các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Khi dùng
thu hái toàn cây, rửa sạch dùng tươi. Rễ rửa sạch phơi khô dùng
dần.
Thành
phần hóa học: Cây chứa hai chất đắng chưa xác định
rõ là thuộc nhóm các alcaloid hay glucosid.
Tính
vị, tác dụng: Mẫu thảo có vị đắng nhạt, tính mát,
có tác dụng thanh nhiệt, lợi niệu, giải độc. Nó có tính gây nôn,
tẩy rất gần với Dương địa hoàng.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp: thường dùng trị: 1.
Lỵ do trực trùng cấp và mạn, viêm ruột ỉa chảy, rối loạn tiêu
hóa; 2. Viêm gan, viêm thận thuỷ thũng; 3. Cảm mạo; 4. Bạch đới.
Liều dùng:
40-80g rễ sắc uống.
Dùng ngoài,
giã rễ hoặc cành lá tươi đắp trị ung nhọt, đinh độc, vết
thương (do ve đốt, rắn cắn). Dân gian còn dùng cây tươi giã nát
với đường chảy để đắp trị bệnh ngoài da, eczema.
|
|