|
Men
bia
Men
bia - Saccharomyces cerevisiae Hans.,
thuộc họ Nấm men - Saccharomycetaceae.
Mô tả: Nấm hiển vi có tán được cấu tạo
bởi những tế bào hình trứng, có đường kính từ 8 đến
10/1.000mm riêng lẻ hoặc xếp thành chuỗi tràng hạt. Người ta phân
biệt loại men bia cao, có biên độ nhiệt độ hoạt động giữa
15o và 20o và loại men bia thấp có biên độ
hoạt động giữa 5o và 6o dùng để sản xuất
bia nhẹ.
Bộ phận dùng: Men bia thấp được dùng
làm thuốc. Khi còn tươi men bia là một loại bột vàng sáng, khó
bảo quản. Còn ở trạng thái khô, nó lại là một loại bột màu
xám xám có thể bảo quản trong vòng một năm trong lọ kín, tránh
ánh sáng và nóng tới 45o.
Nơi sống và thu hái: Men bia chỉ sống
trong điều kiện nuôi cấy. Người ta thường nuôi men để sản
xuất nước uống. Trong khi lên men chúng thải ra khí CO2,
khí này nhào lộn bột và làm cho nguyên liệu biến đổi nhanh chóng.
Thành phần hóa học: 100g men bia cho khoảng 12g
tro mà các thành phần chính là phosphor, kalium và magnesium. Ngoài ra,
có đường, lipid (5-20%), protid giàu về acid amin cần thiết, men
vitamin (mà men bia là nguồn nguyên liệu rất tốt), vitamin B tổng
hợp, provitamin B, vitamin E, H, BX, X, các yếu tố chống thiếu máu.
Tính vị, tác dụng: Bổ dưỡng chung, kích thích
sự hấp thụ thức ăn, lợi tiêu hoá, chống thiếu máu, cân bằng
và bảo vệ hệ thần kinh, chống vữa xơ động mạch, chống độc,
kích thích nội tiết tố.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Men bia dùng để làm men bánh mì, bột nở. Ðể làm thuốc, thường
được sử dụng trong các trường hợp: 1. Suy dinh dưỡng do thiếu
khoáng, còi xương; 2. Nhiễm độc thức ăn; 3. Xơ vữa động
mạch; 4. Thiếu vitamin; 5. Nhiễm độc ruột; 6. Ðái đường; 7. Suy
nhược, loạn thần kinh; 8. Mụn nhọt, viêm mủ da; 9. Viêm dây
thần kinh.
Liều
uống trong: 2-3 thìa xúp men bia tươi hàng ngày hoặc 4-10g dạng viên
nén, thuốc uống.
Dùng
ngoài: Làm nước rửa do viêm dạ dày ruột cấp tính ở trẻ em,
viêm ruột do màng ở chất nhầy.
|
|