|
Mắm
đen
Mắm
đen - Avicennia marina (Forssk) Vierh, thuộc họ Cỏ roi ngựa -
Verbenaceae.
Mô
tả: Cây
nhỡ, có thể to cao đến 15m, cành non có 4 góc. Lá mọc đối,
phiến xoan bầu dục hay xoan ngược, dài 2-7cm, rộng 1-3,5cm, mặt trên
không lông, màu lục sáng, mặt dưới màu trăng trắng xám xanh hay
vàng vàng tuỳ thứ; gân phụ 5-7 cặp, mảnh; cuống dài 3-15cm. Hoa
xếp thành đầu 2-12 hoa trên cuống dài 1-2,5cm; hoa màu vàng nâu
rộng 5-6mm; nhị 4; vòi nhuỵ ngắn. Quả nhỏ, xoan, cao 12-15(25)mm, có
lông sát màu vàng.
Ra
hoa quả quanh năm.
Bộ
phận dùng:
Vỏ thân, vỏ rễ và quả - Cortex, Cortex Radicis et Fructus
Avicenniae Marinae.
Nơi
sống và thu hái:
Loài của Nam Trung Quốc, Ấn
Ðộ, Malaixia, châu Ðại Dương, Nam Phi châu và Việt Nam.
Phổ biến ở vùng nước mặn hay nước lợ, thường là cây tiên
phong hay cố định bùn ở bãi lầy. Cũng thường được trồng. Có
hai thứ thường nói đến là Mắm đen - var intermedia (Grilf) Bakh và
Mắm vàng - var rumphiana (Hall f) Bakh.
Thành
phần hoá học:
Vỏ chứa nhiều tanin và còn có lapachol.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Lá dùng làm phân xanh, chứa nhiều đạm. Quả ăn được, cây làm
củi, hoa là nguồn nuôi ong mật. Vỏ thân và vỏ rễ dùng làm
thuốc trị bệnh phong hủi.
Ở
Trung Quốc người ta dùng làm thuốc trị lỵ.
Ghi
chú: Cây
Mắm trắng- Avicennia alba Blume (A. marina (Forsk) Vierh var
alba (Blunne) Bakh) cũng có công dụng như Mắm đen.
|
|