|
Mao
lương Quảng Ðông
Mao
lương Quảng Ðông - Ranunculus cantoniensis DC, thuộc họ Hoàng
liên- Ranunculaceae.
Mô
tả: Cây
thảo sống nhiều năm, thân cao 25-60 (-90cm có lông màu vàng. Lá
mọc so le, kép 1-2 lần; lá chét có thuỳ, có lông, mép ngoài có răng
tù; bẹ lá ôm thân. Hoa cô độc ở nách lá và ngọn cành, màu vàng
tươi; đài nhỏ, cánh hoa cao cỡ 1cm, xoan, có vẩy tiết ở gốc;
nhị nhiều, lá noãn nhiều, vòi nhuỵ ngắn. Quả hẹp dạng đầu
tròn, mang quả bế dẹp, nhỏ chứa 1 hạt.
Hoa
tháng 4-5.
Bộ
phận dùng:
Toàn cây - Herba Ranunculi Cantoniensis, thường gọi là Ngu mao lương.
Nơi
sống và thu hái:
Cây của Nam Trung Quốc và Việt Nam thường mọc ở vùng núi cao trên
1000m, dựa suối, thác, nơi ẩm, như ở Lạng Sơn và Lâm Ðồng (Ðơn
Dương). Thu hái toàn cây vào mùa hè, rửa sạch, dùng tươi hoặc
phơi khô.
Tính
vị, tác dụng:
Vị cay, tính ấm, có độc; có tác dụng giải độc, tiêu viêm,
giảm đau.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Ðược dùng trị 1. Vàng da, viêm gan; 2. Hen suyễn, viêm phế quản
mạn tính; 3. Tê thấp, viêm khớp, đau nhức xương khớp; 4. Mộng
thịt, đục ở giác mạc; 5. Ðau dạ dày, đau răng; 6. Lao hạch
bạch tuyết.
Dùng
ngoài, nghiền cây tươi làm thành viên như hạt đậu và đắp vào
chỗ huyệt châm cứu và khi thấy da nóng như muốn phồng lên thì
lấy thuốc ra.
Ghi
chú:
Không nên đặt vào mắt.
|
|