|
Mè
đất rìa
Mè
đất rìa, Bạch thiệt rìa, Tú cầu phòng phong - Leucas
ciliata Benth., thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae.
Mô tả: Cây thảo cao đến 1m; thân to 6-7 cm, có lông
dày nằm ngược, màu vàng hoe. Lá có phiến thon dài 6-9cm, rộng
2,5-3cm, chót thon nhọn, gốc tù, gân phụ 5-6 cặp, mỏng, có lông mép
nằm, vàng, cuống dài đến 6-8mm. Cụm hoa xim co ở ngọn to 1,5-2cm,
có phiến lá bắc hẹp dài (1cm) có lông dài; hoa không cuống, dài
7mm, thắt ở miệng và ở gốc, có lông dài, mau rụng, răng 10
toả ra như ngôi sao, dài 2,5cm; tràng trắng, có lông vàng mặt ngoài,
nhị 4. Quả bế nhẵn, dài 2mm.
Bộ phận dùng: Rễ, quả và toàn cây
– Radix, Fructus, et Herba Leucatis
Ciliatae.
Nơi sống và thu hái: Loài của Trung
Quốc, Ấn Ðộ, Nê Pan và Bắc Việt Nam. Thường ở độ cao 500m
đến 2750m, chỉ gặp ở vùng Sa Pa (Lào Cai).
Tính vị, tác dụng: Vị đắng, cay, tính
ấm, có tác dụng khư phong tán hàn, kiện tỳ tiêu thực.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
ở Vân Nam (Trung Quốc) rễ dùng trị can khí uất kết, phong thấp
tê liệt ứ đau, trẻ em cam tích, ngứa ngoài da, trĩ và sốt rét.
Quả
dùng trị cảm mạo phong hàn, trẻ em bị phù.
Toàn
cây dùng trị mụn nhọt sưng lở, ngứa ngoài da, trẻ em cam tích,
mắt hoa, bệnh giang mai, vô danh thũng độc, ngửa lở ngoài da và
gẫy xương.
|
|