|
Mặt
quỷ
Mặt
quỷ, Ðơn mặt quỷ, Nhàu tán - Morinda umbellata L., thuộc họ
cà phê - Rubiaceae.
Mô
tả: Cây
mọc toả ra hay leo, tới 10m. Lá hình trái xoan ngược rộng, thuôn,
bầu dục, hay hình dải-ngọn giáo, thót lại ở gốc, tù nhọn hay
có đuôi và nhọn mũi ở đầu, dài 2-12,5cm rộng tới 4cm, nhẵn
hay có lông ở mặt dưới, gân phụ 4-6 cặp, cuống dài 1cm; lá kèm
hình tam giác, cao 2-5mm. Hoa xếp thành đầu đường kính khoảng 6mm
ở ngọn nhánh hay xếp hình tán. Hoa trắng, tràng có ống có lông
ở vùng cổ, thuỳ 4 thon. Quả gồm những hạch dính nhau, rộng
8-10mm, gần hình cầu, dẹp, có bề mặt sù xì, với nhân cao 4mm, dày
2mm. Hạt 1 trong mỗi nhân.
Ra
hoa hầu như quanh năm.
Bộ
phận dùng:
Rễ, lá và toàn cây - Radix, Folium et Herba Morindae Umbellatae.
Nơi
sống và thu hái:
Loài phân bố ở Ấn Ðộ,
Trung Quốc và Việt Nam. Thường gặp mọc ở các bờ đất dưới
chân đồi ven suối, ven rừng đồng bằng, dưới tán các cây gỗ.
Cũng gặp mọc bò trên các cây bụi ở nơi đất khô trãi nắng
miền trung du từ Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hoà Bình, Ninh Bình
qua Thanh Hoá, Nghệ An đến Gia Lai. Thu hái rễ vào mùa xuân, mùa
thu, rửa sạch, loại bỏ rễ con, ngâm nước ấm, cắt ngắn rồi
phơi.
Thành
phần hoá học:
Rễ chứa glucosid và các dẫn xuất anthraquinone.
Tính
vị, tác dụng:
Vị cay, ngọt, tính hơi nóng; có tác dụng thanh nhiệt, tả hoả,
giải độc, ích thân, cường cân cốt.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Ðược dùng trị mụn nhọt, lỵ, mẩn ngứa, ghẻ lở ngoài da. Còn
dùng tẩy giun sán.
Ở
Hoa Kỳ, rễ được dùng như một chất xổ mạnh.
Ở
Ấn
Ðộ, lá phối hợp với một số chất thơm sắc nước
uống dùng trị ỉa chảy và lỵ.
Ở
Trung Quốc, theo Hải Nam thực vật chí, cả cây bỏ rễ chữa
sốt, ho, cầm máu, trị đau dạ dày, viêm gan cấp, ngoại thương
chảy máu, còn dùng trị đau lưng, tê thấp. Liều dùng 10-15g sắc
uống.
Ở
Inđônêxia dùng chữa đau bụng, ỉa chảy, bệnh về cơ quan tiết
niệu, bệnh đái đường bệnh tê phù, bệnh lao phổi, đau ngực,
ho, đau gan, chữa các vết cắn, vết đứt và các vết thương khác.
Ðơn
thuốc:
Chữa thấp khớp: Mặt quỷ, vỏ xà cừ, rễ Cỏ xước, rễ Chổi
sể đồng 10g sắc nước uống.
|
|