|
Mướp
Mướp,
Mướp ta - Luffa cylindrica (L.) thuộc họ Bầu bí - Cucurbitaceae.
Mô
tả: Cây thảo leo. Lá mọc so
le, dạng tim, có 5-7 thùy có răng. Hoa đơn tính, các hoa đực tập
hợp thành chùm dạng chùy, các hoa cái mọc đơn độc. Quả dài
25-30cm hay hơn, rộng 6-8cm, hình trụ thuôn, khi già thì khô, bên
trong có nhiều xơ dai.
Mùa
hoa quả tháng 8-10
Bộ
phận dùng: Xơ Mướp - Retinervus Luffae Fructus, thường gọi là Ty
qua lạc. Quả tươi - Fructus Luffae, thường gọi là Sinh ty
qua. Lá, dây, rễ, hạt cũng được dùng.
Nơi
sống và thu hái: Cây được
trồng rất rộng rãi ở khắp nước ta lấy quả ăn. Thường thì
ta ăn quả còn non, dùng nấu canh hay xào ăn. Nếu đã già quả có
nhiều xơ, thì ta loại bỏ vỏ ngoài và hạt, chỉ dùng xơ Mướp.
Thành
phần hóa học: Quả chứa
chất đắng, saponin, chất nhầy, xylan, mannan, galactan, lignin, mỡ,
protein 1,5%. Trong quả tươi có nhiều choline, phytin, các acid amin
tự do: lysin, arginin, acid aspartic, glycin, threonin, acid glutamic, alanin,
tryptophan, phenylalanin và leucin.
Hạt
chứa một chất đắng là cucurbitacin B, một saponin đắng kết tinh
khi thuỷ phân cho acid oleonolic và một sapogenin trung tính; còn có
một saponin khác.
Tính
vị, tác dụng:
-
Xơ Mướp có vị ngọt, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt giải
độc, hoạt huyết thông lạc, lợi niệu tiêu thũng.
-
Lá Mướp có vị đắng, chua, hơi hàn; có tác dụng chỉ huyết,
thanh nhiệt giải độc, hoá đàm chỉ khái.
-
Hạt Mướp có vị hơi ngọt, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt
hoá đàm, nhuận táo, sát trùng.
-
Dây Mướp có vị ngọt, tính bình; có tác dụng thông kinh hoạt
lạc, chỉ khái hoá đàm.
-
Rễ Mướp có vị ngọt, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt giải
độc.
-
Quả Mướp có vị ngọt, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt hoá đàm,
lương huyết giải độc.
Công
dụng:
-
Quả Mướp thường dùng ăn chữa được chứng đậu sởi, khỏi
lở sưng đau nhức, lại kích thích sự tiết sữa ở các bà mẹ
đang nuôi con và tăng cường sự tuần hoàn.
-
Xơ Mướp thường dùng trị gân cốt đau nhức, đau mình mẩy
ngực sườn, bế kinh, sữa chảy không thông, viêm tuyến sữa,
thuỷ thũng.
-
Lá dùng trị ho gà, ho, nắng nóng miệng khát; dùng ngoài trị vết
thương chảy máu ghẻ lở, bệnh mụn.
-
Hạt dùng trị ho nhiều đờm, giun đũa, đái khó.
-
Dây Mướp dùng trị đau lưng, ho, viêm mũi, viêm nhánh khí quản.
-
Rễ dùng trị viêm mũi, viêm các xoang phụ của mũi.
Ðơn
thuốc:
1.
ít sữa: Người ta dùng chân giò lợn nấu với Mướp để ăn.
2.
Chữa phụ nữ kinh nguyệt không thông hoặc không hành kinh được,
máu xung lên tâm, dùng: Xơ Mướp đốt tồn tính uống vào lúc sáng,
trưa, đói lòng, với rượu.
3.
Chữa tắc tia sữa: Dùng quả Mướp khô cả hạt, đốt tồn tính,
tán bột, uống với rượu, mỗi lần 8g và dùng xoa bóp ngoài.
|
|