|
Muối
hoa trắng
Muối
hoa trắng, Tân diêm phu mộc, Diêm sương bạch - Rhus chinensis
Mill. Var. roxburghii (DC.) Rehd. (Rhus semialata Murr. var.
roxburghii DC.), thuộc họ Ðào lộn hột - Anacardiaceae.
Mô
tả: Cây bụi hay cây gỗ
nhỡ, cao 2-8m; cành non, cuống lá và cuống hoa đền phủ lông
ngắn. Lá kép lông chim mọc so le, trục lá và cuống lá có cánh
hẹp; lá chét 7-13, hình trứng hay bầu dục, dài 5-12cm, rộng 2-5cm,
sát mép có răng cưa, mặt trên không lông, mặt dưới màu tro và có
lông ngắn màu tro nâu. chùy hoa lớn, dài 20-30cm; hoa lưỡng tính, màu
trắng; đài 5-6, hình trứng, có lông ngắn; cánh hoa 5-6, có lông
ở bên, bầu 1 ô, 3 vòi nhuỵ. Quả hạch hình tròn, hơi dẹp, đường
kính 5mm, màu đỏ, có lông ngắn màu tro trắng.
Mùa
hoa tháng 6-10, có quả tháng 10 đến tháng giêng năm sau.
Bộ
phận dùng: Rễ, lá, quả - Radix, Folium et Fructus Rhi Roxburghii
Nơi
sống và thu hái: Loài của Nam
Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam. Ở nước ta cây mọc hoang ở vùng
đồi núi, trên đất hơi ẩm.
Tính
vị, tác dụng: Rễ, lá có vị mặn, tính mát; có tác dụng lương huyết,
giải độc, hoạt huyết, tán ứ. Quả có tác dụng thu liễm, chỉ
lỵ.
Công
dụng: Rễ, lá dùng trị viêm
hầu họng, cảm mạo phát nhiệt, ong vàng châm, gãy xương ngoại
thương, rắn cắn, phong thấp đau nhức khớp, ho.
Quả
dùng trị lỵ, ỉa chảy và sắc nước rửa mụn nhọt, ghẻ lở.
Ngũ
bội tử ở lá cũng được sử dụng.
Dân
gian dùng lá nấu nước uống thay trà để giải nhiệt và dự phòng
trúng nắng; nếu sắc đặc ngậm thì có thể rút mủ chân răng.
Rễ cây này đem đun sôi lấy nước cho thêm đường đỏ vào để
uống dùng chữa sốt rét. Vỏ rễ cũng được dùng trị dị ứng
sơn.
|
|