|
Mơ
leo
Mơ
leo - Paederia scandens (Lour.) Merr., thuộc họ Cà phê - Rubiaceae.
Mô
tả: Dây leo thảo, sống
nhiều năm, dài 3-5m, có mùi hôi thối, thân lá không có lông. Lá có
cuống dài 1-2cm, phiến lá dài 5-11cm, rộng 3-7cm, có gốc tròn hay tù,
mặt dưới không lông hay có lông dày. Chùy hoa ở nách và ở
ngọn. Hoa có đài nhỏ, ống tràng to màu tím và có lông mịn ở
ngoài; cánh hoa nhẵn, màu vàng ngà, miệng hoa đỏ có lông mịn;
nhị 5, không thò ra. Quả hạch màu vàng chứa hai nhân dẹp, màu đen
đen.
Cây
ra hoa tháng 7-11, có quả từ tháng 8 đến tháng giêng năm sau.
Bộ
phận dùng: Rễ và toàn cây - Radix et Herba Paederiae thường gọi Kê
thi đằng.
Nơi
sống và thu hái: Cây của phân
vùng Ấn Độ - Malaixia, mọc ở lùm bụi và cũng được trồng.
Thu hái cây vào mùa hè, rễ vào mùa thu và đông, rửa sạch, phơi
khô.
Thành
phần hóa học: Trong cây có
asperuloside, paederoside, scanderoside, acid paederosidic,
deacetylasperuloside, arbutin.
Tính
vị, tác dụng: Vị ngọt, hơi đắng, tính bình; có tác dụng khư phong
lợi thấp, tiêu thực trừ tích trệ, chống ho, giảm đau, giải độc
và hoạt huyết tiêu thũng.
Công
dụng: Thường dùng chữa: 1.
Co thắt túi mật và dạ dày ruột, tê đau do ngoại thương; 2.
Trẻ em cam tích, tiêu hoá kém và suy dinh dưỡng; 3. Viêm gan vàng
da, viêm ruột, lỵ; 4. Viêm khí quản, ho gà, lao phổi; 5. Phong
thấp đau nhức gân cốt, đòn ngã tổn thương; 6. Giảm bạch cầu
gây ra bởi bức xạ; 7. Nhiễm độc bởi phosphor hữu cơ trong các
sản phẩm nông nghiệp. Ngày dùng 15-16g, dạng thuốc sắc.
Dùng
ngoài trị viêm da, eczema, lở loét, áp xe. Toàn cây còn dùng chữa
vết thương do các trùng độc cắn rất hay. Dùng rễ của nó nấu
với chân giò lợn có công hiệu dãn gân, hoạt lạc.
Ðơn
thuốc:
1.
Trẻ em cam tích và suy dinh dưỡng: Mơ leo, Cây mũi mác (Thóc lép)
mỗi vị 15g, Voòng phá 6g, sắc uống.
2.
Viêm khí quản mạn: Mơ leo 30g, Bách bộ 15g, Tỳ bà diệp 10g, sắc
uống.
|
|