|
Mào
gà trắng
Mào
gà trắng, Mào gà đuôi nheo - Celosia argentea L., thuộc họ rau
dền - Amaranthaceae.
Mô
tả: Cây
thảo mọc hằng năm, cao 0,30-1m, nhẵn, phân nhánh nhiều hay ít. Lá
hình dải hay ngọn giáo, nhọn, dài 8-10cm, rộng 2-4cm. Hoa không
cuống họp thành bông trắng hay hồng, dài 3-10cm; đài 5, khô xác,
nhị 5, dính nhau ở gốc; bầu hình trứng, chứa chừng 7 noãn.
Quả nang nẻ ngang. Hạt dẹt màu đen hoặc nâu đỏ, bóng láng.
Mùa
hoa tháng 5-7, quả tháng 8-9.
Bộ
phận dùng:
Hạt - Semen Celosiae, thường gọi là Thanh tương tử. Người ta còn
dùng toàn cây.
Nơi
sống và thu hái:
Gốc ở Ðông Ấn , nay trở thành liên nhiệt đới, thường gặp
ở trên các bãi hoang, ở đất trồng. Có khi được trồng làm cây
cảnh. Trồng bằng hạt vào đầu mùa mưa. Vào tháng 6-9, hái hoa
về, phơi khô đập lấy hạt, phơi sạch đến khô. Cành lá thường
dùng tươi, hoặc phơi khô để dùng dần.
Thành
phần hoá học:
Trong hạt có dầu béo, tinh bột, vitamin PP, nitrat, Kali.
Tính
vị, tác dụng:
Hạt Mào gà trắng có vị đắng, tính hơi hàn, có tác dụng thanh
can minh mục, làm sáng mắt, thoái ế, tiêu viêm, thu liễm cầm máu.
Toàn cây có tác dụng kháng sinh tiêu viêm.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Hạt mào gà trắng dùng chữa: 1. Viêm kết mạc cấp tính, viêm giác
mạc; 2. Viêm sắc tố mắt mạn tính; 3. Huyết áp cao; 4. Chảy máu
dạ dày ruột, thổ huyết, chảy máu cam, tử cung xuất huyết; 5.
ỉa lỏng; 6. Lòi dom.
Dùng
ngoài trị thấp sang, ghẻ, hắc lào.
Toàn
cây dùng trị 1. lỵ; 2. Viêm đường tiết niệu.
Cách
dùng:
Ngày dùng 10-15g hạt, 30-60g toàn cây sắc nước uống. Ðể cầm máu,
thường phối hợp với Cúc chỉ thiên, lá huyết dụ, có thể
luyện viên để uống. Dùng ngoài nấu nước rửa không kể liều
lượng.
Ghi
chú:
Ðối với bệnh tăng nhãn áp (con ngươi dãn to) không nên dùng.
Ðơn
thuốc:
Viêm kết mạc cấp tính, đau mắt: Dùng hạt Mào gà trắng, Hoàng
cầm, Long đởm, mỗi vị 9g, Cúc hoa trắng 12g, thục địa 15g sắc
nước uống.
|
|