|
Hương nhu trắng
Hương
nhu trắng, É lá lớn - Ocimum
gratissimum L., thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae.
Mô tả: Cây thảo cao 1-2m, sống nhiều năm. Thân
vuông, hoá gỗ ở gốc, có lông, khi còn non 4 cạnh thân màu nâu tía,
còn 4 mặt thân màu xanh nhạt, khi già thân có màu nâu. Lá mọc đối
chéo chữ thập, có cuống dài, phiến thuôn hình mũi mác, khía răng
cưa, có nhiều lông ở hai mặt, mặt trên xanh thẫm hơn mặt dưới.
Cụm hoa xim ở nách lá, co lại thành xim đơm. Hoa không đều, có
tràng hoa màu trắng chia 2 môi. Nhị 4, thò ra ngoài bao hoa. Quả bế
tư, bao bởi đài hoa tồn tại. Toàn cây có mùi thơm.
Bộ
phận dùng: Toàn cây trừ rễ - Herba
Ocimi Gratissimi
Nơi sống và thu hái: Cây của miền Ấn
Độ được đem vào trồng ở đồng bằng và vùng núi. Có thể
thu hái cây vào lúc cây ra hoa, hay một số hoa đã kết quả. Dùng
tươi hay phơi khô dùng dần.
Thành phần hóa học: Trong hoa, lá khô đều có
tinh dầu (ở hoa 2,77%, ở lá 1,38% ở phần cây trên mặt đất
1,14%) mà thành phần chủ yếu là eugenol 74%. D-germacren 8,8%, cis b-ocimen 7%.
Tính vị, tác dụng: hương nhu trắng có vị
the, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng giải cảm nhiệt, lợi tiểu.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Cũng dùng như Hương nhu tía làm thuốc giải cảm, làm ra mồ hôi.
Đặc biệt là cây thường được trồng nhiều lấy ra cất tinh
dầu có mùi thơm như tinh dầu Đinh hương, là nguồn nguyên liệu
chiết eugenol dùng trong nha khoa.
|
|