EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Hoàng hoa Hoàng
hoa, Nhất chi hoàng hoa - Solidago
virgaurea L., thuộc họ Cúc - Asteraceae. Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm cao 20-70cm, có
khi hơn; thân rễ có nhiều mấu; thân mọc đứng, tròn, chỉ phân
nhánh ở phần mang hoa. Lá mọc so le, có cuống hoặc không có
cuống đều hình trái xoan hay bầu dục, dài 4-10cm, rộng 1,5-4cm, có
răng thô hoặc có mép nhẵn, và hơi có lông mềm. Cụm hoa đầu
rộng 5-8mm hay hơn, xếp thành chùm ở ngọn; mỗi đầu có 5-10 hoa
hình lưới bao quanh, màu vàng sáng, ở giữa có 10-20 hoa nhỏ hình
ống. Quả có lông mào màu trắng. Có nhiều thứ. Hoa
tháng 9-10, quả tháng 10-11.
Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba
Solidaginis; thường gọi là Nhất chi hoàng hoa Nơi sống và thu hái: ở nước ta thường
gặp thứ có quả bông nhẵn (var. leiocarpa Benth.). Cây mọc hoang ở
Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Giang, Lai Châu, Lào Cai, trong các bụi, trong
các rừng thưa, ở bìa rừng. Cũng được trồng làm cây cảnh vì
hoa đẹp. Thu hái cây lúc đang có hoa, phơi trong râm ở nhiệt độ
dưới 40 độ. Thành phần hóa học: Trong cây có tinh dầu,
tanin và các saponin; những chất đã biết là rutin,
kaempferol-3-rutinoside, leiocarposide, benzyl-2,6-dimethoxybenzoate,
3,5-dimethoxy-4-acetoxycinnamyl angelate; matricaria este. Tính vị, tác dụng: Vị hơi đắng, cay, tính
bình và hơi có độc; có tác dụng hạ nhiệt, tiêu phù, tiêu viêm
và kháng sinh. Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Dùng trị: 1. Cảm mạo, viêm phần trên của đường hô hấp, đau
hầu họng, viêm amygdal; 2. Ho, viêm phổi, lao phổi; 3. Viêm thận
cấp và mạn tính, viêm bàng quang. Dùng ngoài trị đòn ngã tổn thương,
vết thương chảy máu, rắn cắn, viêm vú, viêm mủ da, nấm da chân
và tay, mụn nhọt độc. Liều dùng 10-30g, dạng thuốc sắc. Không
dùng cho người có thai. Dùng ngoài không kể liều lượng, lấy cây
tươi giã nát đắp. |
||