|
Hàn the
Hàn
the, Sơn lục đậu - Desmodium
heterophyllum (Willd.) DG. thuộc họ Đậu - Fabaceae.
Mô tả: Cây bụi thấp, mọc bò sát đất, phân cành
từ gốc. Lá mọc so le, thường có 3 lá chét, các lá gần gốc thường
chỉ có 1 lá chét; lá chét hình trái xoan ngược, gốc tù, chóp
cụt lõm, mặt trên xanh sẫm, mặt dưới nhạt màu có lông. Cụm
hoa rất ngắn mọc ở nách lá, gồm ít hoa, không cuống, màu tím
hồng. Quả nhỏ, thuôn, có 4-5 ngăn, mỗi ngăn chứa 1 hạt.
Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Desmodii Heterophylli.
Nơi sống và thu hái: Cây của vùng Ấn
Độ - Malaixia, mọc hoang ở các bãi cỏ ven đường. Có thể thu hái
toàn cây quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.
Tính vị, tác dụng: Hàn the có vị hơi chua
chát, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt hạ sốt, tiêu sưng, tiêu
viêm, cầm máu. Rễ làm thông hơi, bổ, lợi tiểu. Lá lợi sữa.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Thường dùng chứa các chứng lậu ra máu, đái buốt, bí tiểu
tiện do cơ thể bị nhiệt quá, dùng giải nhiệt, chữa sốt và ho
khò khè, đau dạ dày, viêm loét hành tá tràng. Còn dùng chữa
kiết lỵ và băng huyết sau khi đẻ. Ngày dùng 8 - 16g sắc uống
hoặc hãm uống. Thường phối hợp với các vị thuốc khác. Dùng
ngoài, giã nát đắp bó gãy xương, chữa vết thương lở loét, rò,
mụn mủ, bướu.
Đơn thuốc: Chữa các chứng lậu ra
máu, đái buốt: Dùng cây Hàn the và củ Gai giã nhỏ, chế nước,
vắt lấy nước cốt uống. Hoặc dùng 2 thứ bằng nhau mỗi vị
một nắm, sắc uống.
|
|